BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17237/BTC-TCHQ | Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2013 |
Kính gửi: | - Cục Hải quan TP. Hà Nội; |
Thời gian qua Bộ Tài chính nhận được kiến nghị vướng mắc đối với việc tính thuế các bộ linh kiện ô tô của Công ty TNHH Nissan Việt Nam (Công ty Nissan) nhập khẩu trong giai đoạn 2009-2012.
Căn cứ thẩm quyền quy định Biểu thuế tại Điều 12 Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11; Căn cứ Điều 11 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu; Căn cứ Quy tắc 2a và chú giải Quy tắc 2a của Sáu quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Căn cứ Điều 7 Thông tư số 49/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Căn cứ ý kiến của Văn phòng Chính phủ tại công văn số 541/PC-VPCP ngày 01/7/2013; Căn cứ ý kiến của Bộ Công Thương tại công văn số 3203/BCT-CNNg ngày 13/4/2012 và ý kiến Bộ Giao thông vận tải tại công văn số 3186/BGTVT-KHCN ngày 25/4/2012 trả lời công văn số 4423/BTC-TCHQ ngày 04/4/2012 của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Công ty TNHH Nissan Việt Nam tại các công văn số NVL/032012 ngày 08/3/2012, công văn số NVL/21102012 ngày 21/10/2013;
Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Đề nghị Công ty phối hợp Cục Hải quan TP. Hà Nội để thực hiện tái xuất các lô hàng bộ linh kiện đã nhập khẩu trong giai đoạn 2009-2012 chưa lắp ráp hoặc ô tô đã lắp ráp từ số linh kiện nhập khẩu này.
2. Trường hợp ô tô đã lắp ráp từ số linh kiện trên đã tiêu thụ nên không thực hiện tái xuất được thì giao Cục Hải quan TP. Hà Nội phối hợp Công ty thực hiện các nội dung sau:
- Kiểm tra thực tế Công ty TNHH Liên doanh ô tô Hòa Bình (đơn vị nhận chuyển giao lắp ráp các bộ linh kiện ô tô của Công ty Nissan), xác định đơn vị này có đảm bảo Tiêu chuẩn Doanh nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô theo quy định của Bộ Công Thương hay không (điều kiện 1 để được tính thuế theo thuế suất của từng chi tiết, linh kiện tại Biểu thuế).
- Kiểm tra độ rời rạc của các bộ linh kiện do Công ty Nissan nhập khẩu có đáp ứng mức độ rời rạc theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ hay không (điều kiện 2 để được tính thuế theo thuế suất của từng chi tiết, linh kiện tại Biểu thuế), và việc đảm bảo chú giải của Quy tắc 2a - các bộ phận cấu thành ô tô có hay không phù hợp lắp ráp được với nhau bằng những thiết bị đơn giản (vít, bu-lông, ê-cu…), có thể bằng đinh tán hoặc hàn mà phải bằng dây chuyền lắp ráp.
- Kiểm tra hồ sơ, sổ sách chứng từ kế toán, phiếu xuất nhập kho, giao dịch kinh doanh, thực tế việc chuyển giao linh kiện và lắp ráp ô tô mang thương hiệu Nissan… tại Công ty TNHH Liên doanh ô tô Hòa Bình (VMC);
Căn cứ trên kết quả kiểm tra thực tế để xác định: nếu trong giai đoạn Công ty Nissan chưa có các cơ sở sản xuất lắp ráp tại Việt Nam nhưng thông qua hợp đồng lắp ráp giữa Công ty Nissan và VMC, VMC có dây chuyền sản xuất, lắp ráp đảm bảo Tiêu chuẩn Doanh nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô theo quy định của Bộ Công Thương; các bộ linh kiện ô tô nhập khẩu đảm bảo độ rời rạc theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ; VMC có lắp ráp linh kiện ô tô Nissan nhập khẩu từ năm 2009 - 2012; Công ty Nissan bán linh kiện nhập khẩu cho VMC theo giá vốn để lắp ráp sau đó mua lại xe ô tô Nissan do VMC lắp ráp để bán cho đại lý; Công ty Nissan có tiến hành hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo cho VMC, thiết bị gá lắp và các công cụ cần thiết cho lắp ráp ô tô Nissan; Công ty Nissan chưa nộp thuế theo mức thuế suất ô tô nguyên chiếc; Cả Công ty Nissan và VMC đã bán hàng và quyết toán, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất nhập khẩu của linh kiện ô tô, thì áp dụng mức thuế đối với từng chi tiết, linh kiện thực trạng khi nhập khẩu. Đồng thời, căn cứ quy định pháp luật để xử phạt vi phạm hành chính đối với Công ty Nissan theo quy định hiện hành.
Trường hợp không đáp ứng một trong các điều kiện trên thì thu thuế nhập khẩu các bộ linh kiện ô tô theo thuế suất của xe ô tô nguyên chiếc.
3. Trong thời gian chờ kiểm tra xử lý, tạm thời chưa áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với Công ty Nissan cho đến khi có ý kiến giải quyết cuối cùng với đầy đủ các điều kiện:
- Ngoài khoản nợ thuế 357.028.537.085 VNĐ Cục Hải quan TP. Hà Nội đã ấn định thuế đối với số linh kiện ô tô của Công ty, Công ty không có nợ thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt của các lô hàng xuất nhập khẩu khác;
- Số tiền nợ thuế nêu trên phải được Tổ chức tín dụng bảo lãnh theo quy định của pháp luật;
- Các lô hàng mới phát sinh, công ty phải nộp đủ thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc phải được tổ chức tín dụng bảo lãnh theo quy định của Pháp luật;
- Công ty phải có cam kết phối hợp với cơ quan hải quan để giải quyết dứt điểm số nợ thuế truy thu trên và thực hiện kết luận cuối cùng của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính thông báo để Cục HQ TP. Hà Nội, Công ty Nissan biết, phối hợp thực hiện và báo cáo kết quả về Bộ Tài chính trước ngày 31/12/2013./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3203/BCT-CNNg về chính sách thuế đối với hình thức nhập khẩu linh kiện ô tô do Bộ Công thương ban hành
- 2 Thông tư 49/2010/TT-BTC hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 149/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- 5 Công văn 10452/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc xử lý thuế nhập khẩu vật tư linh kiện của ngành bưu chính viễn thông
- 6 Công văn số 10452 TC/TCT ngày 26/09/2002 của Bộ Tài chính về việc xử lý thuế nhập khẩu vật tư linh kiện của ngành Bưu chính viễn thông
- 7 Công văn 2749/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc xử lý thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện cho sản xuất lắp ráp
- 1 Công văn số 10452 TC/TCT ngày 26/09/2002 của Bộ Tài chính về việc xử lý thuế nhập khẩu vật tư linh kiện của ngành Bưu chính viễn thông
- 2 Công văn 2749/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc xử lý thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện cho sản xuất lắp ráp
- 3 Công văn 10452/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc xử lý thuế nhập khẩu vật tư linh kiện của ngành bưu chính viễn thông