
- 1 Thông tư 59/2011/TT-BGDĐT về Chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp nhóm ngành: Công nghệ hóa học, vật liệu, luyện kim và môi trường; Công nghệ kỹ thuật địa chất, địa vật lý và trắc địa; Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; Công nghệ kỹ thuật cơ khí; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2 Công văn 1178/BTTTT-THH năm 2015 về khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3 Công văn 4319/BTTTT-VP năm 2021 về hoàn thiện các nội dung trong khung kiến trúc Chính phủ điện tử do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
BỘ KHOA HỌC VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1736/BKHCN-CĐSQG | Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2025 |
Kính gửi: | - Văn phòng Trung ương Đảng; |
Căn cứ Văn bản số 14-TB/TGV ngày 21 tháng 4 năm 2025 thông báo kết luận cuộc họp của Lãnh đạo Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, Ban Chỉ đạo chuyển đổi số trong các cơ quan đảng với Thường trực Tổ Giúp việc của hai Ban chỉ đạo, Bộ Khoa học và Công nghệ được giao nhiệm vụ “Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội và các cơ quan liên quan nghiên cứu đưa ra mô hình kiến trúc số tổng thể cho quốc gia, chỉ rõ các nội dung về hạ tầng, nền tảng, ứng dụng,...(dùng chung, dùng riêng tại cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp xã) bảo đảm đáp ứng yêu cầu về sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị”.
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử, Bộ Khoa học và Công nghệ đã phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội nghiên cứu, xây dựng Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số (Phiên bản 1.0) để các cơ quan tham khảo trong công tác chỉ đạo, tham mưu, tổ chức thực hiện chuyển đổi số, bảo đảm việc kết nối, chia sẻ, dùng chung tài nguyên, dữ liệu; tránh trùng lặp trên quy mô quốc gia (văn bản gửi kèm theo).
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị liên hệ với Bộ Khoa học và Công nghệ để được hỗ trợ, hướng dẫn (Đầu mối liên hệ: Đồng chí Mai Thùy Ngân, Quyền Giám đốc, Trung tâm Công nghệ - Chính phủ số, Cục Chuyển đổi số quốc gia; Điện thoại: 0966 686 699; Thư điện tử: nganmt@mic.gov.vn).
Trân trọng./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
KHUNG KIẾN TRÚC TỔNG THỂ QUỐC GIA SỐ
(Phiên bản 1.0)
(Kèm theo Công văn số /BKHCN-CĐSQG ngày tháng 5 năm 2025 của Bộ Khoa học và Công nghệ)
MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Mục đích
2. Phạm vi áp dụng
II. KHUNG KIẾN TRÚC TỔNG THỂ QUỐC GIA SỐ
1. Các hợp phần chính của Khung kiến trúc
2. Mô hình khái quát của Khung kiến trúc
3. Mô tả chi tiết các thành phần chính của Mô hình
3.1. Nghiệp vụ liên thông tiêu biểu
3.2. Dữ liệu, cơ sở dữ liệu dùng chung tiêu biểu
3.3. Ứng dụng dùng chung tiêu biểu
3.4. Nền tảng số dùng chung tiêu biểu
3.5. Hạ tầng số dùng chung tiêu biểu
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Mục đích
Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số (Phiên bản 1.0) (gọi tắt là Khung kiến trúc) để khái quát mô hình kiến trúc số tổng thể cho quốc gia, trong đó xác định những thành phần dùng chung, cơ bản nhất cho các cơ quan trong hệ thống chính trị các cấp; bảo đảm kết nối, chia sẻ, dùng chung tài nguyên, dữ liệu; tránh trùng lặp trên quy mô quốc gia.
2. Phạm vi áp dụng
Khung kiến trúc được tham khảo để áp dụng tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan của Đảng ở Trung ương và địa phương, các cơ quan của Quốc hội.
Các cơ quan, tổ chức khác có thể tham khảo để triển khai áp dụng.
II. KHUNG KIẾN TRÚC TỔNG THỂ QUỐC GIA SỐ
1. Các hợp phần chính của Khung kiến trúc
a) Khung kiến trúc Chính phủ điện tử, Chính phủ số: gồm Khung kiến trúc Chính phủ số Việt Nam và các khung kiến trúc số cấp bộ, cấp tỉnh.
b) Khung kiến trúc số của các cơ quan Đảng (Kiến trúc chuyển đổi số thống nhất trong các cơ quan đảng).
c) Khung kiến trúc số các cơ quan của Quốc hội (Kiến trúc Quốc hội số).
d) Khung kiến trúc số của các cơ quan, tổ chức khác.
Các hợp phần chính của Khung kiến trúc được các cơ quan có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện theo quy định.
2. Mô hình khái quát của Khung kiến trúc
3. Mô tả chi tiết các thành phần chính của Mô hình
3.1. Nghiệp vụ liên thông tiêu biểu
Bao gồm các quy trình, nghiệp vụ để tổ chức triển khai các hoạt động liên thông, phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị. Một số nghiệp vụ tiêu biểu bao gồm:
- Quản lý văn bản, hồ sơ công việc: Các quy trình tiếp nhận, ban hành, lưu trữ văn bản được chuẩn hóa, liên thông.
- Quản lý nhân sự (cán bộ, công chức): Quy trình quản lý hồ sơ cán bộ, công chức về bổ nhiệm, đánh giá, đào tạo,… được xây dựng, dùng chung.
- Công tác báo cáo, chỉ đạo, điều hành: Hoạt động tổng hợp, báo cáo định kỳ, thống kê; chỉ đạo, điều hành.
- Cung cấp dịch vụ công: Quá trình phối hợp giữa các cơ quan để đảm bảo các dịch vụ công được cung cấp một cách hiệu quả, liên thông.
3.2. Dữ liệu, cơ sở dữ liệu dùng chung tiêu biểu
Dữ liệu cần được kết nối, chia sẻ giữa các cơ quan nhằm bảo đảm ra quyết định chính xác, phối hợp hiệu quả. Các dữ liệu, cơ sở dữ liệu dùng chung tiêu biểu bao gồm:
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư: Là tập hợp thông tin cơ bản của tất cả công dân Việt Nam được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Danh tính điện tử: Là thông tin của một cơ quan hoặc một tổ chức hoặc một cá nhân trong hệ thống định danh và xác thực điện tử cho phép xác định duy nhất cá nhân, cơ quan, tổ chức đó trên môi trường điện tử.
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước: Là hệ thống thông tin được thu thập, tích hợp, chia sẻ dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm để tổng hợp, phân tích dữ liệu.
- Kho dữ liệu tổng hợp từ các cơ sở dữ liệu quốc gia: Là kho dữ liệu tổng hợp với dữ liệu gắn với con người và các dữ liệu tổng hợp từ các cơ sở dữ liệu quốc gia.
3.3. Ứng dụng dùng chung tiêu biểu
- Trục liên thông văn bản quốc gia: Cung cấp giải pháp tổng thể tích hợp, liên thông dữ liệu văn bản từ các hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của các cơ quan. Hệ thống này được triển khai từ Trung ương đến cấp xã.
- Hệ thống thư điện tử (email) công vụ: Là hệ thống thông tin dùng chung, cho phép cơ quan, đơn vị, cá nhân trong hệ thống chính trị gửi, nhận thông tin dưới dạng thư điện tử thông qua môi trường mạng. Hệ thống này được triển khai dùng chung từ Trung ương đến cấp xã.
- Cổng Dịch vụ công quốc gia: Là cổng tích hợp thông tin và cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tình hình giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các bộ, ngành, địa phương trên cơ sở kết nối, truy xuất dữ liệu từ các Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh; tích hợp, cung cấp các dịch vụ trực tuyến để thực hiện thủ tục của các cơ quan Đảng và của các cơ quan, tổ chức khác theo quy định. Hệ thống này được triển khai dùng chung từ Trung ương đến cấp xã.
- Hệ thống thông tin báo cáo: Là hệ thống được xây dựng để cho phép thu thập, tích hợp, chia sẻ dữ liệu báo cáo của các cơ quan trong hệ thống chính trị nhằm đơn giản hóa các chế độ báo cáo; Bảo đảm cung cấp thông tin báo cáo đầy đủ, chính xác, kịp thời; bảo đảm các quy trình gửi nhận, liên thông báo cáo trong cùng hệ thống và giữa các hệ thống báo cáo khác nhau; Tổng hợp, phân tích dữ liệu nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan trong hệ thống chính trị. Hệ thống này được triển khai dùng chung từ Trung ương tối thiểu đến cấp tỉnh.
- Hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành: Là hệ thống thông tin dựa trên số liệu thu thập từ các cơ quan trong hệ thống chính trị cung cấp thông tin, hỗ trợ đắc lực cho quá trình chỉ đạo, điều hành. Hệ thống này được triển khai dùng chung từ Trung ương tối thiểu đến cấp tỉnh.
3.4. Nền tảng số dùng chung tiêu biểu
- Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu của Trung tâm dữ liệu quốc gia: Đây là các hệ thống trung gian giúp kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan trên quy mô quốc gia. Hệ thống này được triển khai dùng chung từ Trung ương đến cấp tỉnh.
- Nền tảng định danh và xác thực điện tử: Nền tảng định danh và xác thực điện tử để phục vụ việc trao đổi thông tin giữa hệ thống định danh và xác thực điện tử với hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử và tổ chức, cá nhân khác. Hệ thống này được triển khai dùng chung từ Trung ương đến cấp xã.
- Nền tảng quản lý cán bộ, công chức, viên chức quốc gia: Là nền tảng số dùng chung quản lý cán bộ công chức, viên chức thống nhất trong cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Các cơ quan không cần xây dựng các phần mềm, hệ thống quản lý cán bộ công chức, viên chức riêng rẽ mà sử dụng thống nhất nền tảng này. Hệ thống này được triển khai dùng chung từ Trung ương đến cấp xã.
- Nền tảng họp trực tuyến: Là hệ thống thông tin cho phép thực hiện hình thức họp trực tuyến bằng phần mềm hoặc website thông qua mạng truyền số liệu chuyên dùng, mạng nội bộ (mạng WAN) hoặc mạng Internet để những người ở vị trí địa lý khác nhau có thể cùng tham gia cuộc họp từ xa, mà ở đó họ có thể nghe, nói, nhìn thấy nhau như đang ở chung một phòng họp. Đây là công cụ thiết yếu để kết nối họp từ xa giữa các cơ quan. Hệ thống này được triển khai dùng chung từ Trung ương đến cấp xã.
3.5. Hạ tầng số dùng chung tiêu biểu
- Mạng truyền số liệu chuyên dùng: Là mạng kết nối các cơ quan Đảng, Nhà nước, được tổ chức, quản lý thống nhất, bảo đảm chất lượng, an toàn, bảo mật thông tin để trao đổi, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước.
- Trung tâm dữ liệu quốc gia: Trung tâm dữ liệu quốc gia là trung tâm dữ liệu do Chính phủ xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành; tích hợp, đồng bộ, lưu trữ, chia sẻ, phân tích, khai thác, điều phối dữ liệu của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật nhằm hình thành kho dữ liệu về con người và kho dữ liệu tổng hợp từ các cơ sở dữ liệu quốc gia; dữ liệu tại Trung tâm dữ liệu quốc gia là nền tảng cốt lõi cung cấp các dịch vụ liên quan đến dữ liệu, hỗ trợ hoạch định chính sách, kiến tạo phát triển, xây dựng Chính phủ số, xã hội số và kinh tế số, bảo đảm quốc phòng an ninh. Đồng thời cung cấp hạ tầng công nghệ thông tin cho các tổ chức chính trị - xã hội, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ quan có nhu cầu sử dụng để khai thác, vận hành, nâng cao hiệu quả, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin.
- Nền tảng điện toán đám mây của Trung tâm dữ liệu quốc gia: Là Nền tảng điện toán đám mây dùng chung cho hệ thống của các cơ quan, triển khai tại Trung tâm dữ liệu quốc gia nhằm cung cấp tài nguyên tính toán cho các cơ quan trong hệ thống chính trị có nhu cầu sử dụng để khai thác, vận hành, nâng cao hiệu quả, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin.
- Hệ thống chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ: Là hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng cho hoạt động công vụ của các cơ quan trong hệ thống chính trị.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số, bảo đảm khai thác hiệu quả các thành phần dùng chung, kết nối, chia sẻ dữ liệu thông suốt trên quy mô quốc gia trong hệ thống chính trị./.
- 1 Thông tư 59/2011/TT-BGDĐT về Chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp nhóm ngành: Công nghệ hóa học, vật liệu, luyện kim và môi trường; Công nghệ kỹ thuật địa chất, địa vật lý và trắc địa; Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; Công nghệ kỹ thuật cơ khí; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2 Công văn 1178/BTTTT-THH năm 2015 về khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3 Công văn 4319/BTTTT-VP năm 2021 về hoàn thiện các nội dung trong khung kiến trúc Chính phủ điện tử do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành