BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1753/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2011 |
Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 206/TTĐT-BĐ ngày 14/4/2011 của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ về đề nghị trả lời vướng mắc về mức giá trị hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế nhập khẩu của Ông Lê Văn Lượng, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Căn cứ quy định tại Quyết định số 78/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ quyết định về mức giá trị đối với hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế, thì: Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có giá trị từ 1.000.000 đồng (một triệu đồng) trở xuống được miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng. Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có giá trị trên 1.000.000 đồng (một triệu đồng) phải nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 101 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính thì hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có giá trị khai báo nằm trong định mức miễn thuế theo quy định tại Quyết định số 78/2010/QĐ-TTg nêu trên được miễn thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu vượt tiêu chuẩn được miễn thuế nhập khẩu thì phải nộp thuế cho toàn bộ lô hàng; nếu tổng số tiền thuế phải nộp của cả lô hàng dưới 50.000 đồng (năm mươi nghìn đồng) thì được miễn thuế đối với cả lô hàng.
2. Trường hợp của ông Lê Văn Lượng, theo trình bày ông là người thường xuyên mua hàng từ nước ngoài được gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Sân bay quốc tế Nội Bài. Ông kiến nghị theo Quyết định số 78/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về mức giá trị hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh thì hàng hóa có giá trị từ 1.000.000 đồng (một triệu đồng) trở xuống được miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên, từ đầu tháng 02/2011 đến nay hàng hóa của ông mua, gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đều bị Chi cục Hải quan Sân bay quốc tế Nội Bài đánh thuế khá cao trong khi giá trị hàng hóa chỉ khoảng từ 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng) đến 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng).
Đề nghị Cục Hải quan thành phố Hà Nội chỉ đạo các Chi cục, Chi cục Hải quan Sân bay quốc tế Nội Bài căn cứ chế độ quy định, kiểm tra xem xét thực tế hàng hóa nhập khẩu nếu hàng hóa do ông Lê Văn Lượng nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có giá trị khai báo nằm trong định mức miễn thuế theo quy định kể từ ngày Quyết định số 78/2010/QĐ-TTg và Thông tư số 194/TT-BTC nêu trên có hiệu lực thi hành thì được miễn thuế theo quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan thành phố Hà Nội tiến hành kiểm tra và trả lời bằng văn bản cho ông Lê Văn Lượng biết để thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 8628/BTC-TCHQ năm 2018 trả lời kiến nghị của Đại sứ quán Hàn Quốc do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 3739/TXNK-TGHQ năm 2017 về xem xét mức giá nhập khẩu mặt hàng mỹ phẩm Menard do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3 Công văn 7673/BTC-TCHQ năm 2016 về mức giá trị hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 10086/TCHQ-TXNK năm 2015 về giá trị hàng hóa nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 8981/TCHQ-GSQL năm 2015 về triển khai thực hiện Quyết định 31/2015/QĐ-TTg về định mức hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 8512/TCHQ-GSQL năm 2015 về định mức miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 4657/TCHQ-TXNK năm 2013 vướng mắc về giá đối với mặt hàng thịt, cá đông lạnh nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8 Công văn 4515/TCHQ-TXNK năm 2013 vướng mắc về giá đối với mặt hàng quặng xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9 Công văn 6506/TCHQ-TXNK xác định giá trị hàng hóa chuyển phát nhanh trong phân luồng và tính thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10 Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Quyết định 78/2010/QĐ-TTg về mức giá trị hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Công văn 6506/TCHQ-TXNK xác định giá trị hàng hóa chuyển phát nhanh trong phân luồng và tính thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 4515/TCHQ-TXNK năm 2013 vướng mắc về giá đối với mặt hàng quặng xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 4657/TCHQ-TXNK năm 2013 vướng mắc về giá đối với mặt hàng thịt, cá đông lạnh nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 8981/TCHQ-GSQL năm 2015 về triển khai thực hiện Quyết định 31/2015/QĐ-TTg về định mức hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 8512/TCHQ-GSQL năm 2015 về định mức miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 10086/TCHQ-TXNK năm 2015 về giá trị hàng hóa nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 7673/BTC-TCHQ năm 2016 về mức giá trị hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Công văn 3739/TXNK-TGHQ năm 2017 về xem xét mức giá nhập khẩu mặt hàng mỹ phẩm Menard do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 9 Công văn 8628/BTC-TCHQ năm 2018 trả lời kiến nghị của Đại sứ quán Hàn Quốc do Bộ Tài chính ban hành