TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1829/CT-TTHT | TP.Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 03 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty Cổ phần phát triển sản xuất thương mại Sài Gòn (SADACO) |
Trả lời văn thư số 33/0314/KTTV-Cty ngày 03/03/2014 của Chi nhánh về kê khai thuế của Chi nhánh; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điểm 2.6 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ:
“Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hoá cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ như sau:
a) Sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;
b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hoá xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ.
...”
Căn cứ điểm c, điểm d khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế:
“c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
…
Trường hợp các đơn vị trực thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bán, đơn vị trực thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không sử dụng hóa đơn GTGT.
d) Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra. Việc xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
...”
Trường hợp Công ty theo trình bày có cơ sở sản xuất (Chi nhánh) hạch toán phụ thuộc tại Đồng Nai, sản xuất các sản phẩm đồ gỗ chuyển về Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh để xuất khẩu thì việc kê khai nộp thuế GTGT, lập hóa đơn GTGT thực hiện theo hướng dẫn trên (tùy theo Chi nhánh có hạch toán kế toán hay không thực hiện hạch toán kế toán). Đối với các hóa đơn đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất của Chi nhánh thì ghi tên, mã số thuế của Chi nhánh.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT.CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 66399/CT-TTHT năm 2017 về kê khai thuế của Chi nhánh Công ty Luật trách nhiệm hữu hạn LEE&KO Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 1582/TCT-DNL năm 2014 kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chi nhánh hoạt động địa bàn thành phố Cần Thơ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1081/TCT-KK năm 2014 kê khai, nộp thuế của Chi nhánh do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1005/TCT-KK năm 2014 kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng của chi nhánh do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Công văn 8717/CT-TTHT về kê khai thuế của Chi nhánh sản xuất hạch toán phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Công văn 1115/TCT-KK về kê khai thuế của chi nhánh do Tổng cục Thuế ban hành
- 1 Công văn 1115/TCT-KK về kê khai thuế của chi nhánh do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 8717/CT-TTHT về kê khai thuế của Chi nhánh sản xuất hạch toán phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 1081/TCT-KK năm 2014 kê khai, nộp thuế của Chi nhánh do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1005/TCT-KK năm 2014 kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng của chi nhánh do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 1582/TCT-DNL năm 2014 kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chi nhánh hoạt động địa bàn thành phố Cần Thơ do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 66399/CT-TTHT năm 2017 về kê khai thuế của Chi nhánh Công ty Luật trách nhiệm hữu hạn LEE&KO Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành