BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1829/TCT-CS | Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2014 |
Kính gửi: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
Tổng cục Thuế nhận được văn bản số 75/2014/CV-VASEP ngày 17/4/2014 của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) nêu một số vướng mắc liên quan đến việc thực hiện chính sách thuế. Sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Xử lý các hóa đơn bán hàng hóa là nông, lâm, thủy hải sản mới qua sơ chế thông thường hoặc chưa qua chế biến đã ghi thuế suất 5%
Tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn như sau:
“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
….
Trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn, kê khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản này”
Căn cứ hướng dẫn trên: Trường hợp người bán là doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn GTGT, ghi thuế GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trường hợp người bán đã xuất nhiều hóa đơn GTGT cho cùng một (01) người mua thì khi điều chỉnh, người bán được xuất 01 hóa đơn điều chỉnh kèm theo Bảng kê các hóa đơn điều chỉnh.
2. Thuế GTGT khâu nhập khẩu của hàng xuất khẩu của doanh nghiệp bị trả về
Theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành thì đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT. Theo đó, trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu hàng nhưng bị phía nước ngoài trả về thì khi nhập khẩu lại Việt Nam doanh nghiệp thực hiện kê khai nộp thuế GTGT như hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài. Doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT căn cứ chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo quy định.
3. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi bán sản phẩm là nông, lâm, thủy hải sản mới qua sơ chế, chưa qua chế biến
Tại khoản 11 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên hướng dẫn:
“11. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này (trừ khoản 2, khoản 3 Điều 5) được khấu trừ toàn bộ.”
Căn cứ hướng dẫn trên, từ ngày 01/01/2014, trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bán sản phẩm là nông, lâm, thủy hải sản mới qua sơ chế thông thường hoặc chưa qua chế biến thành sản phẩm khác cho doanh nghiệp, hợp tác khác thì không phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC; Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ toàn bộ theo hướng dẫn tại khoản 11 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Các nội dung khác tại văn bản số 75/2014/CV-VASEP của Hiệp hội (nội dung về thuế nhà thầu và hoàn thuế kèm theo báo cáo hàng tồn kho), Tổng cục Thuế sẽ có ý kiến trả lời Hiệp hội sau.
Tổng cục Thuế trả lời để Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 16761/BTC-CST năm 2014 trả lời vướng mắc trong thực hiện cơ chế, chính sách tại Khu Kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 3768/TCT-CS năm 2014 trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1828/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế liên quan đến quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1816/TCT-DNL năm 2014 hướng dẫn chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 1719/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 1 Công văn 1719/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1816/TCT-DNL năm 2014 hướng dẫn chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1828/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế liên quan đến quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3768/TCT-CS năm 2014 trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 16761/BTC-CST năm 2014 trả lời vướng mắc trong thực hiện cơ chế, chính sách tại Khu Kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo do Bộ Tài chính ban hành