BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 185/TCT-CS | Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Cần Thơ
Trả lời Công văn số 284/CT.QLĐ ngày 20/11/2014 của Cục Thuế thành phố Cần Thơ về chính sách thu tiền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 5 Điều 54 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 159 của Luật này”
- Tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 159. Đất cơ sở tôn giáo
1. Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.”
- Tại Điều 2 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất quy định:
“Điều 2. Đối tượng thu tiền sử dụng đất
1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
b) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
d) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa);
đ) Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
2. Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau:
…
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.”
- Tại khoản 3 Điều 28 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định:
“Điều 28. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng
3. Diện tích đất của cơ sở tôn giáo sau khi đã xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều này và có đủ điều kiện quy định tại Khoản 4 Điều 102 của Luật Đất đai thì cơ sở tôn giáo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài.
Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện (kể cả trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước ngày 01 tháng 7 năm 2004) thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức và thời hạn sử dụng đất tương ứng với mục đích đó như đối với hộ gia đình, cá nhân”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp cơ sở tín ngưỡng Chùa Ông (cơ sở tôn giáo) có sử dụng đất cơ sở tôn giáo theo quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai năm 2013, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế thành phố Cần Thơ nêu tại Công văn số 284/CT.QLĐ ngày 20/11/2014, cụ thể như sau: cơ sở tín ngưỡng Chùa Ông không phải nộp tiền sử dụng đất khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều 54 Luật Đất đai năm 2013 và khoản 3 Điều 28 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 884/TCT-CS năm 2015 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 483/TCT-CS năm 2015 về việc ghi nhận doanh thu xuất hóa đơn giá trị gia tăng đối với hoạt động đóng tàu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 389/TCT-CS năm 2015 về thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 331/TCT-CS năm 2015 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 208/TCT-CS năm 2015 về chính sách thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 5590/TCT-CS năm 2014 về chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 4696/TCT-CS năm 2014 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 4250/TCT-CS năm 2014 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 10 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 11 Luật đất đai 2013
- 1 Công văn 4696/TCT-CS năm 2014 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4250/TCT-CS năm 2014 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5590/TCT-CS năm 2014 về chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 208/TCT-CS năm 2015 về chính sách thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 331/TCT-CS năm 2015 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 389/TCT-CS năm 2015 về thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 483/TCT-CS năm 2015 về việc ghi nhận doanh thu xuất hóa đơn giá trị gia tăng đối với hoạt động đóng tàu do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 884/TCT-CS năm 2015 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành