Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ MINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18519/CT-TTHT
V/v: chính sách thuế

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 12 năm 2020

 

Kính gửi: Công ty CP TS24
Địa chỉ: 285/94B Cách Mạng Tháng 8, phường 12, Quận 10, TP Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0309478306

Trả lời văn thư số 147/CV-TS24 ngày 07/9/2020 (bổ sung văn thư số 132/CV-TS24 ngày 06/8/2020) của Công ty CP TS24 (Công ty) về xác nhận Công ty CP TS24 là công ty phần mềm (Công ty) về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Cục Thuế Thành phố trả lời nguyên tắc như sau:

Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin, quy định về các loại dịch vụ phần mềm;

Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/4//2013 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/5/2013) của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử;

Căn cứ Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014 ( hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/01/2015 đến ngày 18/8/2020) của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm.

Căn cứ điểm b khoản 1 và khoản 6 Điều 15, điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều 16, khoản 5 Điều 19 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ ( hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009) quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), cụ thể:

“Điều 15. Thuế suất ưu đãi

1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:

b) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:

- Sản xuất sản phẩm phần mềm.

6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.

Điều 16. Miễn thuế, giảm thuế

1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:

a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

Điều 19. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

5. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định này là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lần đầu, trừ các trường hợp sau:

d) Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc hợp tác xã mới thành lập mà người đại diện theo pháp luật (trừ trường hợp người đại diện theo pháp luật không phải là thành viên góp vốn), thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai trò là người đại diện theo pháp luật, thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các doanh nghiệp đang hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng tính từ thời điểm giải thể doanh nghiệp cũ đến thời điểm thành lập doanh nghiệp mới.”.

Tại điểm 2.2 mục I và mục V Phần H, điểm 6 Phần 1 Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 (được bổ sung theo điểm a khoản 7 Điều 1 Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011) của Bộ Tài chính hướng dẫn ưu đãi thuế TNDN:

“Phần H

ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

I. ĐIỀU KIỆN, NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

2.2. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh doanh lần đầu, trừ các trường hợp sau:

Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư mà dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm (15) tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì hồ sơ để xác định dự án đầu tư là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

V. THỦ TỤC THỰC HIỆN ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.

Phần I

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

6. Doanh nghiệp đang hoạt động từ năm 2009 có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì phần thu nhập từ dự án đầu tư này sẽ không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp..”

Căn cứ khoản 3 Điều 18 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 (có hiệu lực từ ngày 10/9/2012 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2012 trở đi) của Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện, nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế TNDN như sau:

“3. Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại. Doanh nghiệp đang hoạt động có thực hiện bổ sung ngành nghề kinh doanh, bổ sung quy mô hoạt động kinh doanh (đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô...) thì thu nhập từ hoạt động kinh doanh của ngành nghề bổ sung, quy mô hoạt động bổ sung không thuộc diện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp”.

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 15, khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2014 trở đi) được sửa đổi, bổ sung theo khoản 20 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định về ưu đãi thuế TNDN như sau:

“Điều 15. Thuế suất ưu đãi

1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: ... sản xuất sản phẩm phần mềm; ...

Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Điểm này là dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình về sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật;

Điều 20. Hiệu lực thi hành

2. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm cấp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp có thay đổi mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hưởng ưu đãi về thuế suất và về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời điểm được phép đầu tư hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại kể từ khi pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành.

b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn 2009 - 2013, tính đến hết kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13 thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Nghị định này cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.”.

Cãn cứ điểm c khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 18, khoản 2b Điều 23 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (được sửa đổi, bổ sung theo khoản 3 và khoản 4 Điều 10, khoản 1 Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015), điểm a1 khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (được bổ sung theo Điều 5 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016) của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

“Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

5. Về dự án đầu tư mới:

c) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.

6. Về đầu tư mở rộng

a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.

Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

Doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi thuế mà giai đoạn năm 2009 - năm 2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong quá trình sản xuất, kinh doanh không thuộc dự án đầu tư mở rộng nêu trên thì phần thu nhập tăng thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên này cũng được hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2014.

a1) Đối với giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013, doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh mà sử dụng quỹ khấu hao cơ bản tài sản cố định của doanh nghiệp; sử dụng lợi nhuận sau thuế tái đầu tư; sử dụng vốn trong phạm vi vốn đầu tư đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đầu tư bổ sung máy móc thiết bị thường xuyên và không tăng công suất sản xuất kinh doanh theo đề án kinh doanh đã đăng ký hoặc được phê duyệt thì không phải đầu tư mở rộng.

Điều 23. Hiệu lực thi hành

2a. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thi được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.”

Theo trình bày và hồ sơ gửi kèm, Công ty CP Giải pháp Công nghệ Hai Mươi Bốn được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế lần đầu ngày 03/10/2009 (số 0309478306), vốn điều lệ 10 tỷ đồng, ngành nghề kinh doanh bao gồm lập trình máy vi tính, hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy vi tính, xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan..., trụ sở chính tại 109 Xuân Hồng, phường 12, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

Theo Giấy chứng nhận đầu tư số 41122000048 chứng nhận lần đầu số 41122000048 ngày 16/9/2011, Công ty CP Giải pháp Công nghệ Hai Mươi Bốn có trụ sở hoạt động tại 278 đường Nguyễn Đình Chiểu, phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh được UBND Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận thực hiện dự án đầu tư TS24, vốn đầu tư 1,5 tỷ đồng với mục tiêu: dịch vụ lập trình và dịch vụ xử lý dữ liệu, địa điểm thực hiện dự án: số 278 đường Nguyễn Đình Chiểu, phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Thời hạn hoạt động của dự án là 5 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Ngày 19/9/2016, Công ty CP TS24 (tên cũ là Công ty CP Giải pháp Công nghệ Hai Mươi Bốn, hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi lần thứ 4 ngày 07/10/2011) trụ sở tại 285/94B Cách Mạng Tháng 8, phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh, được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mã số dự án 5407207402 (cấp đổi Giấy chứng nhận đầu tư số 41122000048 chứng nhận lần đầu ngày 16/9/2011) thực hiện dự án đầu tư TS24, vốn đầu tư 1,5 tỷ đồng với mục tiêu: dịch vụ lập trình và dịch vụ xử lý dữ liệu, địa điểm thực hiện dự án: số 285/94B Cách Mạng Tháng 8, phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. Thời hạn hoạt động của dự án (gia hạn) là 20 năm kể từ ngày 16/9/2011.

Căn cứ quy định và hướng dẫn trên, trường hợp Công ty CP Giải pháp Công nghệ Hai Mươi Bốn được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế lần đầu ngày 03/10/2009, nếu xác định là doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định thì việc ưu đãi thuế TNDN được thực hiện theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ và văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN.

Việc ưu đãi thuế TNDN theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 03/10/2009 của Công ty. Trường hợp Công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại, ngoại trừ gia hạn thời hạn hoạt động.

Trường hợp Công ty đang hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 03/10/2009 có thực hiện bổ sung quy mô hoạt động kinh doanh (mở rộng quy mô) theo Giấy chứng nhận đầu tư số 41122000048 chứng nhận lần đầu số 41122000048 ngày 16/9/2011 thì thu nhập từ hoạt động kinh doanh của quy mô hoạt động bổ sung không thuộc diện ưu đãi thuế TNDN trong giai đoạn từ kỳ tính thuế năm 2011 đến kỳ tính thuế năm 2013. Từ kỳ tính thuế năm 2014, tùy vào tình hình thực tế mà đơn vị xác định dự án đầu tư mở rộng hoặc đầu tư bổ sung máy móc thiết bị thường xuyên, không tăng công suất để áp dụng chính sách ưu đãi thuế TNDN theo quy định trên.

Về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN, công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp sẽ kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế TNDN được miễn thuế, giảm thuế theo đúng điều kiện thực tế mà công ty đáp ứng được.

Cục Thuế Thành phố thông báo quý đơn vị biết và căn cứ tình hình thực tế để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này và quy định của pháp luật có liên quan./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC; Phòng TTKT 3;
- Lưu: VT, TTHT (hxnam - 3ban)
1928/ 17166720
1604/ 16073967

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Nam Bình