BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1880/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Nam Định
Trả lời công văn số 1156/CT-TNCN ngày 23/4/2014 của Cục Thuế tỉnh Nam Định về việc nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Điểm b.2 Khoản 6 Điều 14 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ quy định:
“Hồ sơ khai thuế toán thuế.
- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN (nếu đã đăng ký giảm trừ gia cảnh) ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
- … Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài và kèm theo thư xác nhận thu nhập theo mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông từ này”.
Trường hợp bà Trần Thị Bích Thủy, trong năm 2013 có khai quyết toán thuế TNCN kèm đề nghị hoàn tại Cục Thuế tỉnh Nam Định, trong đó có số thuế TNCN đã được tổ chức trả thu nhập (Công ty TNHH linh kiện điện tử Sanyo OPT) khấu trừ trong năm nhưng không cấp chứng từ khấu trừ. Đến nay, tổ chức trả thu nhập đã giải thể, thanh quyết toán chứng từ khấu trừ nên không thể cấp lại chứng từ khấu trừ cho bà. Bà Trần Thị Bích Thủy không cung cấp được bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm nên không được tính số thuế đã khấu trừ khi quyết toán thuế TNCN theo quy định nêu trên.
Tuy nhiên, căn cứ báo cáo của Cục Thuế tỉnh Nam Định tại công văn số 1156/CT-TNCN ngày 23/4/2014: hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2013 của tổ chức trả thu nhập (Công ty TNHH linh kiện điện tử Sanyo OPT) cũng như dữ liệu trên hệ thống tncnonline đã thể hiện số thuế TNCN đã khấu trừ của bà Trần Thị Bích Thủy. Do đó, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế tỉnh Nam Định nêu tại công văn số 1156/CT-TNCN ngày 23/4/2014, đề nghị Cục Thuế tỉnh Nam Định xem xét cụ thể hồ sơ và giải quyết hoàn thuế TNCN của bà Trần Thị Bích Thủy.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2813/TCT-DNNCN năm 2019 về hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân của tổ chức trả thu nhập do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 227/TCT-TNCN năm 2015 hướng dẫn vướng mắc hoàn thuế thu nhập cá nhân cho năm tính thuế đầu tiên và năm tính thuế thứ 2 do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3627/TCT-TNCN năm 2014 về hoàn thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp cá nhân nhận lương không bao gồm thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2571/TCT-TNCN năm 2014 hướng dẫn vướng mắc về hoàn thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 437/TCT-TNCN năm 2014 về Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 1514/TCT-TNCN về nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 1514/TCT-TNCN về nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 437/TCT-TNCN năm 2014 về Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2571/TCT-TNCN năm 2014 hướng dẫn vướng mắc về hoàn thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3627/TCT-TNCN năm 2014 về hoàn thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp cá nhân nhận lương không bao gồm thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 227/TCT-TNCN năm 2015 hướng dẫn vướng mắc hoàn thuế thu nhập cá nhân cho năm tính thuế đầu tiên và năm tính thuế thứ 2 do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 2813/TCT-DNNCN năm 2019 về hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân của tổ chức trả thu nhập do Tổng cục Thuế ban hành