- 1 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 2 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 4 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1882/HQHCM-TXNK | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 6 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH thương mại kỹ thuật công nghiệp Sao Việt.
(Địa chỉ: Số 8, đường 8A, Khu dân cư Trung Sơn, P. Bình Hưng, Q. Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh)
Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh nhận được công văn số 44 ngày 23/6/2020 của Quý Công ty đề nghị hướng dẫn về thủ tục xuất trả và hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu không đạt chất lượng. Qua nội dung công văn và các quy định của pháp luật, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:
1. Về địa điểm đăng ký tờ khai xuất trả:
Căn cứ Điều 48 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ;
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 19 Thông tư 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, đã được sửa đổi bổ sung tại Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Địa điểm đăng ký tờ khai hải quan: a) Hàng hóa xuất khẩu được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có cơ sở sản xuất hoặc Chi cục Hải quan nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hàng”.
Như vậy, căn cứ các quy định trên thì không bắt buộc phải đăng ký tờ khai xuất trả tại Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu ban đầu.
2. Về việc tách tờ khai xuất trả B13 tương ứng với hàng hóa đã nhập tại hai đơn vị 02B1 và 02CI:
Căn cứ điểm d Khoản 2 Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ thì: “...Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây, các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.”
Căn cứ quy định trên và các quy định hiện hành, Quý Công ty có thể mở một hoặc nhiều tờ khai tái xuất, nhưng lưu ý phải kê khai rõ hàng hóa tái xuất là hàng hóa của tờ khai nhập khẩu nào trước đây để thuận lợi cho công tác kiểm tra đối chiếu trong quá trình làm thủ tục tái xuất và thủ tục hoàn thuế.
3. Về việc nộp thông báo kết quả giám định hay văn bản chấp nhận nhận lại hàng hóa của chủ hàng nước ngoài:
Căn cứ điểm a.2 Khoản 4 Điều 114 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 thì: “Trường hợp hàng hóa nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng thì phải có giấy thông báo kết quả giám định hàng hóa của cơ quan, tổ chức có chức năng, thẩm quyền giám định hàng hóa xuất nhập khẩu hoặc văn bản chấp nhận nhận lại hàng hóa của chủ hàng nước ngoài”
Do đó Công ty có thể lựa chọn nộp thông báo kết quả giám định cho cơ quan hoặc nộp văn bản chấp nhận nhận lại hàng của chủ hàng nước ngoài để thực hiện thủ tục đối với những tờ khai hải quan đăng ký trước ngày 05/6/2018 là ngày Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính có hiệu lực.
4. Về thủ tục hoàn thuế:
Thủ tục hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất thực hiện theo điều 34 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ.
Căn cứ điều 129 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 được sửa đổi bổ sung tại điểm 63 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính thì: “1. Trách nhiệm của người nộp thuế: a) Khai đầy đủ các thông tin đề nghị hoàn thuế theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này gửi đến cơ quan hải quan nơi phát sinh số tiền thuế đề nghị hoàn ...;” Do đó Công ty nộp bộ hồ sơ hoàn thuế tại cơ quan hải quan có phát sinh số tiền thuế đề nghị hoàn.
Đề nghị Quý Công ty nghiên cứu và thực hiện theo nội dung các quy định nêu trên. Trong trường hợp cần thiết, Quý Công ty liên hệ trực tiếp với cơ quan hải quan nơi mở tờ khai để được hướng dẫn giải quyết./.
| TL. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 8221/CT-TTHT năm 2012 về hóa đơn xuất trả lại hàng hóa nhập khẩu do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 3158/HQHCM-GSQL năm 2020 về hướng dẫn thủ tục nộp C/O xác nhận xuất xứ để hoàn thuế chống bán phá giá do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 1898/HQHCM-TXNK năm 2020 vướng mắc thực hiện Luật Quản lý thuế 2019 do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 2193/HQHCM-GSQL năm 2020 về việc xin hỗ trợ gia hạn thời hạn khai bổ sung và nộp bản chính Chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương phục vụ cho thủ tục hoàn thuế nhập khẩu (CPTPP) do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 2445/HQHCM-GSQL năm 2020 về vướng mắc kiểm tra chất lượng mặt hàng tời cửa cuốn do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 2496/HQHCM-GSQL năm 2020 về kiểm tra chất lượng mặt hàng Máy nén lạnh kèm bình không chứa khí do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 2040/HQHCM-GSQL năm 2020 về nhập khẩu hàng mẫu có tính năng mật mã dân sự do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Công văn 2120/HQHCM-GSQL năm 2020 về thủ tục xuất trả máy móc của hợp đồng gia công do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành