- 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3 Nghị định 114/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Nghị quyết 116/2020/QH14 về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác
- 4 Nghị quyết 116/2020/QH14 về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác do Quốc hội ban hành
- 5 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1883/TCT-CS | Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2021 |
Kính gửi: Cục Thuế Thành phố Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 8142/CTHN-TTHT ngày 19/3/2021 của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc doanh thu làm căn cứ xác định đối tượng được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại Điều 8 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng.”
2. Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng. Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.”
3. Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 116/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác quy định:
“1. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với trường hợp doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng.”
4. Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 114/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 116/2020/QH14 quy định:
“2. Tổng doanh thu năm 2020 làm căn cứ xác định đối tượng áp dụng được giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này là tổng doanh thu trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
5. Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 114/2020/NĐ-CP nêu trên quy định:
“2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc giao Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện.”
Căn cứ các quy định nêu trên, tổng doanh thu năm 2020 làm căn cứ xác định đối tượng được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, phản ánh tại chỉ tiêu [01] Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Mẫu số 03-1A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế Thành phố Hà Nội được biết và hướng dẫn người nộp thuế thực hiện theo đúng quy định của pháp luật./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1322/TCT-CS năm 2014 về ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3258/TCT-CS năm 2014 về việc miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 967/TCT-CS năm 2021 về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị quyết 116/2020/QH14 do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2594/TCT-CS năm 2022 về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định 92/2021/NĐ-CP do Tổng cục Thuế ban hành