TÒA ÁN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 190/HS-ĐX | Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2013 |
Kính gửi: | - Chánh án Tòa án quân sự Trung ương |
Để thực hiện đúng và thống nhất khoản 2 Điều 5 Quyết định số 1251/2013/QĐ-CTN ngày 20-7-2013 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2013 và điểm đ mục 1 phần IV Hướng dẫn số 164/HĐTVĐX ngày 23-7-2013 của Hội đồng tư vấn đặc xá về việc triển khai thực hiện Quyết định số 1251/2013/QĐ-CTN ngày 20-7-2013 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2013; Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số nội dung như sau:
1. Đối tượng được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt
Đối tượng được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 1251/2013/QĐ-CTN ngày 20-7-2013 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2013 bao gồm:
1.1. Là người Việt Nam, người nước ngoài phạm tội bị Tòa án Việt Nam kết án phạt tù nhưng được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; được phía nước ngoài (Chính phủ, Đại sứ quán, Cơ quan lãnh sự, các tổ chức quốc tế...) hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam đề nghị xem xét đặc xá và xét thấy việc đặc xá cho họ là cần thiết, đáp ứng công tác đối ngoại của Nhà nước.
1.2. Là nhân sĩ, trí thức, nghệ sĩ...; chức sắc tôn giáo; người có chức vụ trong các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp... bị kết án phạt tù nhưng được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, được cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền đề nghị xem xét đặc xá và xét thấy việc đặc xá cho họ là cần thiết, đáp ứng công tác đối nội của Nhà nước.
1.3. Là người bị kết án phạt tù, đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã lập công lớn trong thời gian được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù như: giúp cơ quan chức năng phát hiện, truy bắt, xử lý tội phạm cứu tính mạng, tài sản của nhân dân... hoặc các thành tích xuất sắc khác; được cơ quan chức năng có thẩm quyền liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú xác nhận;
b) Là thương binh, bệnh binh;
c) Đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau thường xuyên, có kết luận giám định y khoa hoặc xác nhận bằng văn bản của cơ quan y tế có thẩm quyền;
d) Khi phạm tội là người chưa thành niên;
đ) Là người từ 70 tuổi trở lên;
e) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, bản thân là lao động duy nhất trong gia đình (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình người đó cư trú).
2. Điều kiện để được xem xét và đề nghị đặc xá
2.1. Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, tiền truy thu, tiền sung quỹ Nhà nước, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác, trừ trường hợp đặc biệt chưa có khả năng thi hành án nhưng phải có cam kết hoặc có bảo lãnh cho việc thi hành các khoản tiền này.
Được coi là đã thực hiện xong các vấn đề nêu trên nếu người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ không yêu cầu thực hiện trách nhiệm dân sự (có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú) hoặc Thủ trưởng Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2.2. Trong thời gian được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành phạt tù đã chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước (có nhận xét của chính quyền địa phương cấp xã nơi người đó cư trú); nếu được đặc xá sẽ không làm phương hại đến an ninh quốc gia, đến trật tự, an toàn xã hội.
3. Các trường hợp không đề nghị đặc xá
Không xem xét, đề nghị đặc xá các trường hợp sau đây:
a) Bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác;
c) Trước đó đã được đặc xá;
d) Có từ 02 tiền án trở lên;
đ) Phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia;
e) Các trường hợp đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù mà hình phạt tù còn lại phải chấp hành trên 06 (sáu) năm;
Trường hợp mức hình phạt tù còn lại phải chấp hành trên 06 (sáu) năm, nhưng thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm b, c, d và đ tiểu mục 1.3 mục 1 của hướng dẫn này vẫn có thể được xem xét đề nghị đặc xá.
g) Có căn cứ khẳng định đã sử dụng trái phép chất ma túy;
h) Đồng thời phạm hai tội: giết người và cướp tài sản; giết người và hiếp dâm; giết người và hiếp dâm trẻ em; cướp tài sản và hiếp dâm; cướp tài sản và hiếp dâm trẻ em;
Có bản án của Tòa án kết án từ 03 tội trở lên (kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt);
k) Phạm tội giết người có tổ chức; hiếp dâm có tính chất loạn luân; cướp tài sản có sử dụng vũ khí; cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản có tổ chức hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; cướp tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản nhiều lần, trộm cắp tài sản nhiều lần (từ hai lần trở lên);
m) Đã có một tiền án mà bị kết án phạt tù về một trong các tội sau đây: về ma túy; giết người; hiếp dâm trẻ em; cướp tài sản; cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; lừa đảo chiếm đoạt tài sản; trộm cắp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; chống người thi hành công vụ; mua bán phụ nữ hoặc mua bán người; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em; gây rối trật tự công cộng; tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có; cố ý gây thương tích có tính chất côn đồ hoặc băng, nhóm thanh toán lẫn nhau;
n) Quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được ban hành kể từ ngày 01-7-2013 đến nay.
4.1. Phiếu đề nghị xét đặc xá cho người đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
4.2. Đơn xin đặc xá có cam kết chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước khi được đặc xá, có nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về thái độ ăn năn, hối cải và việc chấp hành chính sách pháp luật trong thời gian được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
4.3. Bản sao Quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đang có hiệu lực.
4.4. Bản sao bản án đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
4.5. Đối với người bị kết án phạt tù đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù quy định tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 Mục 1 hướng dẫn này phải có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền đề nghị xem xét đặc xá.
4.6. Đối với người bị kết án phạt tù đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 Mục 1 Hướng dẫn này, thì tùy từng trường hợp phải có các giấy tờ tương ứng sau đây:
a) Các văn bản xác nhận các danh hiệu, học hàm, học vị...; phẩm hàm, chức sắc tôn giáo; chức vụ trong các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp...
b) Giấy xác nhận lập công của cơ quan Công an, các cơ quan chức năng liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
c) Bản sao Giấy chứng nhận thương binh, bệnh binh.
d) Bản sao Kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao Bệnh án của Bệnh viện cấp tỉnh đối với trường hợp bệnh hiểm nghèo; trường hợp ở vùng sâu, vùng xa thì có bản sao bệnh án của Trung tâm y tế cấp huyện trở lên (các tài liệu chứng minh chỉ có giá trị trong thời gian 01 (một) năm, tính đến ngày Tòa án lập hồ sơ đề nghị đặc xá gửi về Tòa án nhân dân tối cao).
đ) Phiếu xét nghiệm HIV và bản sao bệnh án, kết luận đã chuyển sang giai đoạn AIDS.
e) Bản sao các giấy tờ chứng minh là người chưa thành niên; là người 70 tuổi trở lên.
g) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, là lao động duy nhất.
h) Các giấy tờ chứng minh đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã bồi thường thiệt hại, đã nộp tiền sung quỹ Nhà nước, đã nộp án phí... và các nghĩa vụ dân sự khác. Hoặc các giấy tờ chứng minh được coi là đã thực hiện xong các vấn đề nêu trên.
5. Về hồ sơ và trình tự lập hồ sơ đề nghị đặc xá gửi về Tòa án nhân dân tối cao
5.1. Về hồ sơ đề nghị đặc xá
Đối với mỗi trường hợp hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đề nghị đặc xá được lập thành 11 (mười một) bộ, trong đó có 02 bộ được đóng dấu đỏ các tài liệu (như nêu tại mục 4).
5.2. Về trình tự đóng hồ sơ
Sau khi Chánh án Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cùng cấp, xem xét lập hồ sơ, danh sách các trường hợp hoàn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù của địa phương mình có đủ điều kiện đề nghị đặc xá theo quy định tại mục 2 Hướng dẫn này, thì cán bộ được phân công tổng hợp hồ sơ các trường hợp hoãn chấp hành hình phạt tù riêng; các trường hợp tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù riêng, lập danh sách xếp thứ tự theo vần a,b,c,d... rồi đóng gộp mỗi loại thành từng tập riêng biệt để thuận tiện cho các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá xét.
Ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh A có 6 trường hợp đề nghị đặc xá, trong đó có 03 trường hợp hoãn chấp hành hình phạt tù và 03 trường hợp tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thì sẽ làm như sau:
- Đóng gộp 03 trường hợp hoãn thành một tập, thứ tự theo vần a,b,c ...từ 1 đến 3; và tổng cộng có 11 tập hồ sơ hoãn của 03 trường hợp này; trong 11 tập hồ sơ hoãn thì có 02 tập có “dấu đỏ” ngoài bìa ghi tập có dấu đỏ để dễ phân biệt.
- Đóng gộp 03 trường hợp tạm đình chỉ thành một tập (thứ tự và số tập như trường hợp hoãn).
6.1. Chánh án Tòa án quân sự Trung ương và Chánh án Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức quán triệt sâu rộng mục đích, ý nghĩa của đợt đặc xá nhân dịp Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (ngày 02 tháng 9 năm 2013).
6.2. Chánh án Tòa án quân sự Trung ương hướng dẫn, chỉ dạo Tòa án quân sự phối hợp với Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá đối với người bị Tòa án quân sự kết án phạt tù đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
6.3. Tòa án nhân dân các cấp lập hồ sơ đề nghị đặc xá đối với người đang được hoãn chấp hành hình phạt tù theo nguyên tắc người nào ra quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù thì Tòa án cấp đó xem xét, nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đặc xá thì lập hồ sơ đề nghị xét đặc xá.
6.4. Đối với người bị kết án phạt tù đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo điểm a khoản 1 Điều 61 và Điều 62 Bộ luật Hình sự và điểm a khoản 1 Điều 262 Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi, bổ sung năm 2003), thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị kết án được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đang cư trú xem xét, nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đặc xá thì lập hồ sơ gửi về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
6.5. Tòa án nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cùng cấp xem xét lập hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá của địa phương mình gửi về Tòa án nhân dân tối cao để trình Hội đồng tư vấn đặc xá xét duyệt, và trình Chủ tịch nước quyết định.
1. Do thời gian xét đặc xá rất ngắn, Tòa án nhân dân tối cao phải tổng hợp chung và chuyển hồ sơ đề nghị đặc xá đến các thành viên Hội đồng Tư vấn đặc xá theo quy định, rút kinh nghiệm từ những năm trước, nhiều địa phương lập hồ sơ và gửi hồ sơ không đúng theo trình tự, không đúng về thời gian quy định, làm chậm tiến độ của việc chuyền hồ sơ xét đặc xá đến các thành viên Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương. Vì vậy, Tòa án nhân dân tối cao đề nghị các đồng chí Chánh án phối hợp với Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh chỉ đạo bộ phận làm công tác này thực hiện đúng theo hướng dẫn.
2. Các Tòa án gửi hồ sơ, danh sách các trường hợp hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đề nghị đặc xá của địa phương mình về Tòa hình sự Tòa án nhân dân tối cao chậm nhất là ngày 10-8-2013 đề Tòa hình sự tổng hợp hồ sơ, danh sách chuyển đến các thành viên Hội đồng Tư vấn đặc xá theo quy định.
(Các biểu mẫu: Đơn xin đặc xá và cam kết, Phiếu xét đặc xá, Tổng hợp danh sách Giấy chứng nhận đặc xá... được gửi kèm theo hướng dẫn này).
3. Từ ngày 06-8-2013 đến ngày 12-8-2013, Tòa hình sự tổng hợp hồ sơ, danh sách chuyển đến các thành viên Hội đồng Tư vấn đặc xá nghiên cứu, thẩm định.
4. Từ ngày 10-8-2013 đến ngày 16-8-2013, Tòa hình sự tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng Tư vấn đặc xá và chuẩn bị hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá, danh sách người không đủ điều kiện đặc xá trình lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao xem xét, duyệt Tờ trình Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương.
5. Các Tòa án không có trường hợp đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đề nghị đặc xá theo quy định, thông báo bằng văn bản về Tòa hình sự Tòa án nhân dân tối cao theo thời gian quy định tại điểm 2 mục 7 này, để thuận tiện cho công tác tổng hợp.
Trong khi thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị báo cáo kịp thời về Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Tòa hình sự) để Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn bổ sung hoặc giải thích thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CHÁNH ÁN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
(Dùng cho người bị kết án phạt tù được hoãn chấp hành hình phạt tù)
Kính gửi: | - Tòa án Nhân dân…………….. |
Họ và tên: ……………………………….. Giới tính …………Năm sinh ...................................
Nơi ĐKNKTT trước khi bị bắt: ...........................................................................................
Tội danh:..........................................................................................................................
Ngày bắt:………/………./ ……….. Mức hình phạt tù: ..........................................................
Được hoãn chấp hành hình phạt tù theo QĐ số: ... ngày…..tháng…..năm….của Tòa án nhân dân:
Hình phạt bổ sung là hình phạt tiền hoặc bồi thường dân sự, án phí dân sự, tiền truy thu:
Hình thức | Số tiền | Đã thực hiện | Chưa thực hiện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hình phạt bổ sung khác:....................................................................................................
Căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn theo Hướng dẫn của Hội đồng tư vấn đặc xá, đề nghị Tòa án nhân dân……………………….. cho tôi được hưởng đặc xá.
Sau khi được đặc xá, tôi xin cam kết:
1. Thực hiện đầy đủ HPBS là hình phạt tiền (hoặc bồi thường dân sự, nộp án phí dân sự, nộp tiền truy thu) với số tiền:
Hình phạt bổ sung khác: ...................................................................................................
2. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước và các quy định của chính quyền địa phương, tích cực tìm việc làm, ổn định cuộc sống, phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội, không vi phạm pháp luật.
Tôi xin hứa thực hiện đúng nội dung đã cam kết trên, nếu có gì sai trái, tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
| Ngày……tháng…. năm 20….. |
………………………… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số HS
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Căn cứ Quyết định số ……….ngày … tháng … năm 20... của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đặc xá tha tù,
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN……………………
CHỨNG NHẬN
Họ và tên:……........................................……… Nam/Nữ; Tên khác:...................................
Sinh ngày:………../……../…………… Nguyên quán:............................................................
Nơi ĐKNKTT:...................................................................................................................
Dân tộc: ……….........................……………..Quốc tịch:......................................................
Tội danh:..........................................................................................................................
Ngày bắt:………/………./……………. Mức hình phạt tù:......................................................
theo bản án số:…….ngày…./……./ ………của TAND...........................................................
Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù số: ……………ngày……..tháng……….năm………… của Tòa án nhân dân
Được đặc xá miễn chấp hành hình phạt tù, kể từ ngày …………../………/…….. cư trú tại ....
.......................................................................................................................................
Hình phạt bổ sung, bồi thường dân sự (nếu có) phải tiếp tục chấp hành:...............................
.......................................................................................................................................
| …………Ngày……tháng…. năm ….. |
Nơi nhận: |
|
TÒA ÁN NHÂN DÂN……….. |
|
TỔNG HỢP DANH SÁCH NGƯỜI ĐANG ĐƯỢC HOÃN CHẤP HÀNH
HÌNH PHẠT TÙ ĐỀ NGHỊ XÉT ĐẶC XÁ MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ
Tổng số……… người
STT | HỌ VÀ TÊN | NƠI ĐKNKTT | TỘI DANH | ÁN PHẠT | QĐ H.T.H.A | TÒA ÁN ra QĐ | TÌNH TIẾT ĐẶC BIỆT | GHI CHÚ |
1 | HỒ VĂN D 1934 - Nam | An Lạc Bình Chánh TP HCM | Vi phạm các quy định về ATGT | 3 năm | 21/………….. 6/12/95 | Tp HCM | Bệnh hiểm nghèo (ung thư gan) |
|
2 | NGUYỄN VĂN T (Tức Năm Rổ) 1950 - Nam | Động Thạnh Châu Thành Cần Thơ | Tổ chức người khác trốn đi nước ngoài | 8 năm | 54/………. 13/6/97 | Cần Thơ | Bệnh hiểm nghèo (ung thư nặng) |
|
3 | NGUYỄN THỊ K 1967 - Nữ | Khu 3 Ninh Giang Hải Hưng | Cố ý gây thương tích | 9 tháng | 11/…………. 16/6/92 | Hải Hưng | Bệnh hiểm nghèo (HIV chuyển giai đoạn AIDS) |
|
| Ngày…….tháng…….năm 20….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
(Dùng cho người bị kết án phạt tù được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù)
Kính gửi: | - Tòa án Nhân dân…………….. |
Họ và tên: ……………………………….. Giới tính …………Năm sinh .....................
Nơi ĐKNKTT trước khi bị bắt: ..................................................................................
Tội danh:...................................................................................................................
Ngày bắt:………/………./ ……….. Mức hình phạt tù: ..............................................
Đã chấp hành hình phạt tù tại:..................................................................................
Được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù tại QĐ số: ... ngày…..tháng…..năm….
Thời hạn TĐC: ................................ của Tòa án nhân dân: ....................................
Hình phạt bổ sung là hình phạt tiền hoặc bồi thường dân sự, án phí dân sự, tiền truy thu:
Hình thức | Số tiền | Đã thực hiện | Chưa thực hiện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hình phạt bổ sung khác:............................................................................................
Căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn theo Hướng dẫn của Hội đồng tư vấn đặc xá, đề nghị Tòa án nhân dân……………………….. cho tôi được hưởng đặc xá.
Sau khi được đặc xá, tôi xin cam kết:
1. Thực hiện đầy đủ HPBS là hình phạt tiền (hoặc bồi thường dân sự, nộp án phí dân sự, nộp tiền truy thu) với số tiền:
Hình phạt bổ sung khác: ...........................................................................................
2. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước và các quy định của chính quyền địa phương, tích cực tìm việc làm, ổn định cuộc sống, phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội, không vi phạm pháp luật.
Tôi xin hứa thực hiện đúng nội dung đã cam kết trên, nếu có gì sai trái, tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
| Ngày……tháng…. năm 20….. |
………………………… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số HS
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Căn cứ Quyết định số ……….ngày … tháng … năm 20... của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đặc xá tha tù,
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN……………………
CHỨNG NHẬN
Họ và tên:……........................................……… Nam/Nữ; Tên khác:........................
Sinh ngày:………../……../…………… Nguyên quán:................................................
Nơi ĐKNKTT:............................................................................................................
Dân tộc: ……….........................……………..Quốc tịch:............................................
Tội danh:...................................................................................................................
Ngày bắt:………/………./……………. Mức hình phạt tù:..........................................
theo bản án số:…….ngày…./……./ ………của TAND..............................................
Đã chấp hành hình phạt tù tại:..................................................................................
Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù số: ………ngày……..tháng……….năm………… của Tòa án nhân dân
Quyết định thi hành án số: ......... ngày ...../........./.................. của TAND..................
Được đặc xá tha tù trước thời hạn, kể từ ngày …../………/…….. cư trú tại .............
...................................................................................................................................
Hình phạt bổ sung, bồi thường dân sự (nếu có) phải tiếp tục chấp hành:................
..................................................................................................................................
| …………Ngày……tháng…. năm ….. |
Nơi nhận: |
|
TÒA ÁN NHÂN DÂN……….. |
|
TỔNG HỢP DANH SÁCH NGƯỜI ĐANG ĐƯỢC TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH
HÌNH PHẠT TÙ ĐỀ NGHỊ XÉT ĐẶC XÁ MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ
Tổng số……… người
STT | HỌ VÀ TÊN | NƠI ĐKNKTT | TỘI DANH | NGÀY BẮT ÁN PHẠT | ĐÃ CHẤP HÀNH ÁN | ÁN CÒN LẠI | QĐ TĐC | TA ra QĐ | TÌNH TIẾT ĐẶC BIỆT | GHI CHÚ |
1 | HỒ VĂN HỌC 1934 - Nam | An Lạc Bình Chánh TP HCM | Vi phạm các quy định về ATGT | 23/4/94 3 năm | 1 năm 5 tháng | 1 năm 7 tháng | 21/T.H.A 6/12/95 | Tp HCM | Bệnh hiểm nghèo (ung thư gan) |
|
2 | ĐINH VĂN THANH (Tức Mười Bạc) 1950 - Nam | Động Thạnh Châu Thành Cần Thơ | Tổ chức người khác trốn đi nước ngoài | 03/7/94 8 năm | 4 năm 1 tháng | 3 năm 11 tháng | 54/T.H.A 13/6/97 | Cần Thơ | Có Huân chương |
|
3 | NGUYỄN THỊ THƠ 1967 - Nữ | Khu 3 Ninh Giang Hải Hưng | Cố ý gây thương tích | 02/01/92 9 tháng | 6 tháng | 3 tháng | 11/T.H.A 16/6/92 | Hải Hưng | Bệnh hiểm nghèo (HIV chuyển giai đoạn AIDS) |
|
| Ngày…….tháng…….năm 20….. |
- 1 Công văn 2547/VKSTC-V4 sao gửi Hướng dẫn về công tác đặc xá năm 2013 do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 2 Hướng dẫn 164/HĐTVĐX thực hiện Quyết định 1251/2013/QĐ-CTN về đặc xá năm 2013 do Hội đồng tư vấn đặc xá ban hành
- 3 Quyết định 1251/2013/QĐ-CTN về đặc xá năm 2013 do Chủ tịch nước ban hành
- 4 Công văn 2088/BTTTT-CBC triển khai công tác tuyên truyền đặc xá năm 2010 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003
- 6 Bộ Luật Hình sự 1999
- 1 Công văn 2088/BTTTT-CBC triển khai công tác tuyên truyền đặc xá năm 2010 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2 Công văn 2547/VKSTC-V4 sao gửi Hướng dẫn về công tác đặc xá năm 2013 do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 3 Công văn 257/TANDTC-V1 năm 2021 thực hiện đặc xá trong trường hợp đặc biệt cho người đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Tòa án nhân dân tối cao ban hành