BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1906/TCT-QLN | Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Định
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 2600/CT-QLN ngày 14/12/2018 của Cục Thuế tỉnh Bình Định về việc vướng mắc xử lý không tính tiền chậm nộp do NSNN chưa thanh toán. Về vấn đề này, sau khi xin ý kiến và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm a Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định như sau:
“3. Cục Thuế địa phương nơi có các khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác chịu trách nhiệm:
a) Ra thông báo gửi tổ chức, cá nhân: Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế do quá thời hạn ghi trên Thông báo (nếu có);”
- Tại Khoản 7 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định như sau:
“Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế đúng thời hạn dẫn đến nợ thuế thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”
Tại điểm 3 Khoản 10 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
“a) Người nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này cung cấp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp văn bản xác nhận của đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế chưa được thanh toán theo mẫu số 01/TCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Cơ quan thuế ban hành quyết định về việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế, thời gian kiểm tra tối đa là 03 ngày làm việc. Sau khi kiểm tra, cơ quan thuế xác định:
- Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp thì cơ quan thuế ban hành thông báo về việc người nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp thuế.
- Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thì cơ quan thuế ban hành thông báo về việc người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp thuế (thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp) và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ các quy định nêu trên, Công ty cổ phần tập đoàn Phúc Lộc và Công ty TNHH Phúc Lộc có trụ sở chính tại tỉnh Ninh Bình, Cục Thuế tỉnh Ninh Bình cấp mã số thuế và quản lý thu, những phát sinh hoạt động khai thác khoáng sản tại tỉnh Bình Định, có Văn phòng đại diện tại tỉnh Bình Định, được Cục Thuế tỉnh Bình Định cấp mã số thuế vãng lai và thực hiện kê khai, nộp thuế phát sinh tại địa bàn tỉnh Bình Định, Cục Thuế tỉnh Bình Định là cơ quan thuế quản lý thuế trực tiếp các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuê tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và ra thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền chậm nộp, tiền phạt. Trường hợp nếu Công ty thuộc đối tượng không tính tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ thì Cục Thuế tỉnh Bình Định hướng dẫn hai Công ty lập đầy đủ hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ và ban hành Quyết định kiểm tra tại Văn phòng đại diện của hai Công ty, trên cơ sở kết quả kiểm tra tại Văn phòng đại diện của hai Công ty, Cục Thuế tỉnh Bình Định phối hợp với Cục Thuế tỉnh Ninh Bình rà soát, đối chiếu số liệu với trụ sở chính, xác định số tiền NSNN chưa thanh toán, số tiền thuế nợ không bị tính tiền chậm nộp để ban hành thông báo về việc không tính tiền chậm nộp của hai Công ty theo đúng quy định pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Định biết và thực hiện theo đúng chế độ quy định của pháp luật./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 32/TCHQ-TXNK năm 2020 về tính tiền chậm nộp đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để đảm bảo xác định chính xác số thuế phải nộp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 3381/TCT-QLN năm 2019 về không tính tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4601/TCT-QLN năm 2018 về không tính tiền chậm nộp đối với Công ty cổ phần Dịch vụ và Môi trường đô thị Sơn La do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3523/TCT-QLN năm 2018 về khoanh nợ, không tính tiền chậm nộp và tạm dừng cưỡng chế nợ thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 1762/TCT-QLN năm 2018 về không tính tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 8 Nghị định 203/2013/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
- 1 Công văn 1762/TCT-QLN năm 2018 về không tính tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3523/TCT-QLN năm 2018 về khoanh nợ, không tính tiền chậm nộp và tạm dừng cưỡng chế nợ thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4601/TCT-QLN năm 2018 về không tính tiền chậm nộp đối với Công ty cổ phần Dịch vụ và Môi trường đô thị Sơn La do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3381/TCT-QLN năm 2019 về không tính tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 32/TCHQ-TXNK năm 2020 về tính tiền chậm nộp đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để đảm bảo xác định chính xác số thuế phải nộp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 4821/TCT-KK năm 2020 về xử lý không tính tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành