Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1959/TCT-DNL
V/v: chính sách thuế đối với giao dịch tài chính phái sinh

Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2019

 

Kính gửi: Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 11606/CT-TTHT của Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh về chính sách thuế đối với giao dịch tài chính phái sinh. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính thì: Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu thuộc đối tượng thực hiện nghĩa vụ thuế nhà thầu tại Việt Nam.

Tại Điểm g Khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:

“g) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật.”

Tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính quy định:

“3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”

Tại Điểm a Khoản 1 Điều 13 Mục 3 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính quy định:

“1. Doanh thu tính thuế TNDN

a) Doanh thu tính thuế TNDN

Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có)”.

Căn cứ các quy định trên, giao dịch hoán đổi ngoại tệ và giao địch mua, bán ngoại tệ kỳ hạn là giao dịch tài chính phái sinh, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Do đó nhà thầu nước ngoài có doanh thu từ các giao dịch này thì doanh thu đó thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính chưa quy định cụ thể doanh thu tính thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài trong các giao dịch tài chính phái sinh, gồm giao dịch hoán đổi ngoại tệ và giao dịch mua bán ngoại tệ kỳ hạn. Do vậy, việc xác định doanh thu của hoạt động giao dịch hoán đổi ngoại tệ, giao dịch mua bán ngoại tệ theo kỳ hạn thực hiện theo nguyên tắc chung tại khoản 3 Điều 7 và điểm a khoản 1 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC để xác định doanh thu, thu nhập chịu thuế của nhà thầu nước ngoài. Về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập chịu thuế của nhà thầu nước ngoài trong giao dịch hoán đổi ngoại tệ và mua bán ngoại tệ kỳ hạn được xác định theo từng lần phát sinh, căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục TCDN, Vụ PC, CST, TCNH (BTC);
- Vụ CS, PC, KK (TCT);
- Lưu: VT, DNL (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đặng Ngọc Minh