Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1966/CT-TTHT
V/v ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động sản xuất phần mềm.

Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2020

 

Kính gửi: Công ty cổ phần phần mềm TECHX
Địa chỉ: CoGo Coworking Space, Tầng 4 Tòa nhà Viet Tower, số 1 Thái Hà, P. Trung Liệt, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội, MST: 0108372518

Trả lời công văn số 01/CV/TECHX ghi ngày 18/10/2019, công văn bổ sung thông tin tài liệu số 002/CV-BSTL ngày 26/12/2019 của Công ty cổ phần phần mềm TECHX (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin.

- Căn cứ Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014 của Bộ Thông tin và truyền thông hướng dẫn việc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm.

- Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/04/2013 của Bộ Thông tin và truyền thông ban hành Danh mục sản phẩm phần mềm và cứng điện tử.

- Căn cứ Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính

+ Tại Khoản 3 Điều 10 sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về dự án đầu tư mới

“3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“5. Về dự án đầu tư mới:

a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:

- Dự án được cp Giấy chng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chng nhận đầu tư.

- Dự án đần tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đu tư dưới 15 tỷ đng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đu tư có điu kiện được cấp Giy chng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.

- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (k cả trưng hp dự án có vốn đu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 đ thực hiện dự án đầu tư độc lập này.

Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thm quyn cấp Giấy phép đu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư...”

+ Tại Khoản 1 Điều 11 quy định:

“1. Sửa đổi, b sung Khoản 1 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau:

“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn điu kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện d án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;... sản xuất sản phẩm phần mềm;... ”

+ Tại Điều 12 quy định:

“1. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đi với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đi, b sung tại Khoản l Điều 11 Thông này)”.

2. Sửa đi, b sung Khoản 4 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Tờng hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đu, k từ năm đu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian min thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.”

- Căn cứ Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, hướng dẫn thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

“Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian min thuế, giảm thuế, số l được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điu kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số l được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện đ áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.”

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời về nguyên tắc như sau:

Trường hợp Công ty có dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật thì thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng:

+ Thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế;

+ Miễn thuế 04 năm kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

Về việc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm, đề nghị Công ty nghiên cứu Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ, Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014, Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/04/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông để xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm.

Trường hợp Công ty phát sinh thu nhập từ hoạt động mua bán phần mềm, dịch vụ phần mềm thì thu nhập từ hoạt động này không được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Cục Thuế TP Hà Nội (Phòng Thanh tra - kiểm tra số 2) để được hỗ trợ.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần phần mềm TECHX được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng: TKT số 2; DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Trường