Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 199/LĐTBXH-BĐG
V/v hướng dẫn triển khai công tác bình đẳng giới năm 2015

Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2015

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

 

Năm 2015 có ý nghĩa rất quan trọng, là năm tiến hành đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, năm cuối thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015, năm cuối thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ (MDGs) và 20 năm đánh giá, rà soát việc thực hiện Tuyên bố và Cương lĩnh hành động Bắc Kinh. Sau 7 năm triển khai thực hiện Luật Bình đẳng giới, công tác bình đẳng giới trên phạm vi cả nước đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhằm tiếp tục thực hiện hiệu quả Luật Bình đẳng giới và các Chiến lược, Chương trình có liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Sở, ban, ngành tiếp tục tập trung triển khai một số nội dung trọng tâm năm 2015 như sau:

1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về bình đẳng giới

a) Hướng tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021, nhằm phấn đấu thực hiện mục tiêu đã đề ra tại Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020, các cơ quan, đơn vị chỉ đạo xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bình đẳng giới tập trung vào các vấn đề sau:

- Nội dung: Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bình đẳng giới, đặc biệt là bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị thông qua các hình thức phù hợp với từng địa phương, đơn vị và đặc thù từng nhóm đối tượng.

- Đối tượng: Các tầng lớp nhân dân, các cấp lãnh đạo, cán bộ trực tiếp làm công tác bình đẳng giới, phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên, tuyên truyền viên, báo cáo viên về bình đẳng giới.

b) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng bạo lực trên cơ sở giới đặc biệt là bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái, giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh do việc lựa chọn giới tính thai nhi; vấn đề phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài đơn thuần vì mục đích kinh tế.

- Nội dung: Đẩy mạnh lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bình đẳng giới trong các hoạt động chuyên môn của đơn vị, địa phương; tuyên truyền giới thiệu về các mô hình, dịch vụ hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới tại địa phương, cơ sở (mô hình ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới; mô hình Nhóm tư vấn cộng đồng dưới hình thức câu lạc bộ bình đẳng giới và hôn nhân gia đình và các mô hình có liên quan đến bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới... đang được các cơ quan, đơn vị ở địa phương triển khai).

- Đối tượng: Tập trung vào nhóm đối tượng trẻ như học sinh, sinh viên, thanh niên, phóng viên, biên tập viên, các cấp lãnh đạo, cán bộ trực tiếp làm công tác bình đẳng giới tại cơ quan, đơn vị, địa phương; cộng tác viên, tuyên truyền viên, báo cáo viên về bình đẳng giới.

c) Hình thức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục: Thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, nói chuyện chuyên đề, thăm quan học tập kinh nghiệm các cuộc thi tìm hiểu; xây dựng và tổ chức chương trình, chiến dịch truyền thông tại cộng đồng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền qua đài truyền hình, đài phát thanh, đài truyền thanh, báo giấy, báo điện tử tại cơ quan, đơn vị và địa phương, xây dựng các sản phẩm truyền thông như tờ rơi, pano, áp phích, tranh cổ động về bình đẳng giới.

2. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới

a) Tiếp tục kiện toàn tổ chức và đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp theo quy định hiện hành, phù hợp với thực tế của từng địa phương, đơn vị, đảm bảo bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới ở các cấp:

- Đối với các cơ quan trung ương: Phân công đơn vị chuyên môn làm đầu mối để tham mưu, thực hiện công tác bình đẳng giới.

- Đối với địa phương: Phân công làm rõ trách nhiệm đơn vị/phòng, ban/cán bộ làm công tác bình đẳng giới ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.

b) Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ:

- Đối với các cơ quan trung ương: Tổ chức các lớp tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép vấn đề bình đẳng giới cho cán bộ làm công tác xây dựng và hoạch định chính sách, cán bộ pháp chế, thành viên các Ban soạn thảo, Tổ biên tập xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để có đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết xác định được nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới và các biện pháp giải quyết trong lĩnh vực mà văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.

- Đối với địa phương: Tổ chức các đợt tập huấn kiến thức giới và kỹ năng lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong hoạch định và thực thi chính sách cho cán bộ quản lý nhà nước về bình đẳng giới, cán bộ tư pháp, thành viên Ban vì sự tiến bộ phụ nữ cấp tỉnh, cấp huyện, cán bộ lao động - xã hội và cộng tác viên cấp xã.

3. Nghiên cứu xây dựng và phát triển các dịch vụ thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới

- Nghiên cứu xây dựng, phát triển và nhân rộng các dịch vụ hỗ trợ bình đẳng giới nhằm hỗ trợ phụ nữ và nam giới bình đẳng về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội như cung cấp thông tin, tư vấn, truyền thông, đào tạo...

- Nghiên cứu phát triển mô hình, dịch vụ về phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới tại địa phương thực hiện cung cấp thông tin tư vấn, hỗ trợ phụ nữ và nam giới kiến thức và kỹ năng cơ bản về phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, triển khai các hoạt động hỗ trợ nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới.

- Tăng cường công tác xã hội hóa và công tác phối hợp liên ngành trong việc tổ chức các dịch vụ thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực phụ trách hoặc địa bàn quản lý.

4. Công tác thanh tra, kiểm tra về bình đẳng giới

- Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ thanh tra về bình đẳng giới nhằm kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới; giải quyết khiếu nại, tố cáo về bình đẳng giới trong lĩnh vực phụ trách (đối với cơ quan trung ương) hoặc địa bàn quản lý (đối với địa phương). Đồng thời có kế hoạch thanh tra chuyên đề về thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động, việc làm và thông báo kết quả kiểm tra về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Đẩy mạnh triển khai thực hiện các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Bình đẳng giới, trong đó có Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày 10/6/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới. Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, hướng dẫn và tổng hợp báo cáo Chính phủ.

5. Về triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới năm 2015

Năm 2015 là năm cuối trong triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương căn cứ các nội dung, nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1241/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 -2015 và thực trạng công tác bình đẳng giới tại đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí chi tiết các hoạt động gắn với từng dự án triển khai trong năm 2015. Trong đó, tập trung ưu tiên những hoạt động phù hợp nhiệm vụ và thế mạnh của đơn vị; chú ý lồng ghép với các chương trình, dự án khác mà đơn vị đang quản lý hoặc đang thực hiện. Đồng thời tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015; nghiên cứu đề xuất những dự án, hoạt động cần nhân rộng, những hoạt động mới và những dự án, hoạt động xét thấy không còn phù hợp cho giai đoạn 2016 - 2020.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã đề nghị Bộ Tài chính phân bổ kinh phí thực hiện một số nhiệm vụ chi ngân sách trung ương năm 2015 tại Công văn số 3764/LĐTBXH-KHTC ngày 09/10/2014, trong đó có hỗ trợ kinh phí cho một số Bộ, ngành trung ương và hỗ trợ có mục tiêu cho các địa phương thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới năm 2015 (Chi tiết phân bổ theo Phụ lục đính kèm).

a) Đối với cơ quan trung ương:

Năm 2015, ngân sách bố trí cho một số Bộ, ngành và cơ quan trung ương: Bộ Nội vụ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Tư pháp, Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Ủy ban dân tộc. Đề nghị các cơ quan căn cứ vào dự toán đã được thông báo, thực hiện phân bổ cho các đơn vị chức năng xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện có hiệu quả kinh phí được giao; đồng thời báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính kết quả thực hiện kinh phí được giao của năm 2014 (đối với các Bộ: Tư pháp, Thông tin và Truyền thông; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Uỷ ban Dân tộc) (Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 28/2/2015).

b) Đối với địa phương:

Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sớm phân bổ phần kinh phí trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho địa phương để thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới năm 2015 cho các đơn vị chức năng của địa phương để thực hiện; đồng thời chủ động bố trí đủ ngân sách địa phương theo Kế hoạch triển khai Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, yêu cầu của Quyết định số 1241/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 56/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 09/4/2012 về việc quy định và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015.

- Đối với Dự án hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới trong những lĩnh vực, ngành, vùng, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao bất bình đẳng giới (Dự án 4), căn cứ vào hướng dẫn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì thực hiện các mô hình (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Dân tộc), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì và phối hợp với cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện thí điểm các mô hình, khuyến khích cộng đồng phát huy ý tưởng sáng tạo trong thực hiện và nhân rộng mô hình. Kinh phí trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho các mô hình, cụ thể như sau:

+ Mô hình về ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới: Mức hỗ trợ 45 triệu đồng/mô hình; riêng 13 địa phương (Sóc Trăng, Bạc Liêu, Bắc Giang, Hậu Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, Quảng Ninh, Ninh Bình, Hải Phòng, Lạng Sơn) bổ sung hỗ trợ 10 triệu đồng/địa phương để duy trì mô hình nhóm tư vấn cộng đồng đã được triển khai thông qua hoạt động hợp tác với Cao ủy Liên hợp quốc về người tị nạn (UNHCR).

+ Mô hình hỗ trợ làng, xã xây dựng, sửa đổi quy ước, hương ước đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới: Mỗi địa phương 5 mô hình, mức hỗ trợ 3 triệu đồng/mô hình.

+ Mô hình thí điểm về dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới tại 30 xã/phường/thị trấn ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số: Mức hỗ trợ 20 triệu đồng/mô hình.

6. Thực hiện chế độ báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới

- Thực hiện tổng hợp, thống kê số liệu về bình đẳng giới trong lĩnh vực phụ trách hoặc địa bàn quản lý, đánh giá việc thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015, bao gồm cả báo cáo tình hình sử dụng kinh phí đã được phân bổ từ ngân sách trung ương và do nguồn địa phương đóng góp cho việc thực hiện Chương trình quốc gia; đánh giá giữa kỳ các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 làm cơ sở đề xuất, điều chỉnh các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược trong giai đoạn 2016-2020 phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương.

- Báo cáo kết quả thực hiện bình đẳng giới của Bộ, ngành, địa phương về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Vụ Bình đẳng giới) trước ngày 15 tháng 12 năm 2015 để tổng hợp.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Vụ Bình đẳng giới) để phối hợp xử lý./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam (để báo cáo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố;
- Vụ KHTC, Bộ LĐTBXH;
- Website UBQG;
- Lưu: VT, Vụ BĐG.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thanh Hòa

 

PHÂN BỔ KINH PHÍ NGÂN SÁCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI NĂM 2015
(Kèm theo công văn số 199/LĐTBXH-BĐG ngày 16 tháng 01 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội)

Đơn vị tính: triệu đồng

TT

Bộ, ngành, địa phương

Tổng cộng

Dự án 1: Truyền thông nâng cao nhận thức

Dự án 2: Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước

Dự án 3: NCNL cho nữ đại biểu dân cử, cán bộ thuộc diện quy hoạch

Dự án 4: BDG trong các lĩnh vực, vùng, địa phương  nguy cư cao

Mô hình phòng chống bạo lực giới:

Dự án 5: Xây dựng, phát triển dịch vụ tư vấn

Hoạt động kiểm tra, đánh giá

 

Mô hình 1

Mô hình 2

Mô hình 3

Mô hình 4

Mô hình 5

Tổng cộng

 

 

Tổng cộng

17,860

4,990

5,200

300

 

 

 

 

 

4,860

1,000

1,510

 

A

Trung ương

2,100

800

400

300

 

 

 

 

 

350

-

250

 

1

Bộ Nội vụ

350

 

 

300

 

 

 

 

 

 

 

50

 

2

Bộ Tư pháp

200

 

200

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

Bộ Công An

100

 

100

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

Bộ Quốc phòng

100

 

100

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

Bộ Y tế

300

300

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6

Bộ GD ĐT

100

100

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7

Hội LHPN

100

100

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

8

Hội Nông dân

100

100

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

9

Bộ VHTTDL

100

 

 

 

 

 

 

 

 

-

 

100

 

10

UB Dân tộc

450

 

 

 

 

 

 

 

350

350

 

100

 

11

Bộ TTTT

200

200

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

B

Địa phương

15,760

4,190

4,800

-

-

-

2,965

945

580

4,510

1,000

1,260

 

I

Vùng MNP Bắc

3,480

980

1,120

 

 

 

650

210

240

1,100

 

280

 

1

Hà Giang

250

70

80

-

 

 

45

15

20

80

-

20

 

2

Tuyên Quang

250

70

80

-

 

 

45

15

20

80

-

20

 

3

Cao Bằng

250

70

80

-

 

 

45

15

20

80

-

20

 

4

Lạng Sơn

260

70

80

-

 

 

55

15

20

90

-

20

 

5

Lào Cai

250

70

80

-

 

 

45

15

20

80

-

20

 

6

Yên Bái

250

70

80

-

 

 

45

15

20

80

-

20

 

7

Thái Nguyên

230

70

80

-

 

 

45

15

-

60

-

20

 

8

Bắc Kạn

250

70

80

-

 

 

45

15

20

80

-

20

 

9

Phú Thọ

250

70

80

-

 

 

45

15

20

80

-

20

 

10

Bắc Giang

260

70

80

-

 

 

55

15

20

90

-

20

 

11

Hòa Bình

230

70

80

-

 

 

45

15

-

60

-

20

 

12

Sơn La

250

70

80

-

 

 

45

15

20

80

-

20

 

13

Lai Châu

250

70

80

-

 

 

45

15

20

80

-

20

 

14

Điện Biên

250

70

80

-

 

 

45

15

20

80

-

20

 

II

ĐB Sông Hồng

2,900

690

780

 

 

 

525

165

 

710

500

220

 

15

Hà Nội

210

70

60

-

 

 

45

15

-

60

-

20

 

16

Hải Phòng

200

50

60

-

 

 

55

15

-

70

-

20

 

17

Quảng Ninh

700

50

60

-

 

 

55

15

-

70

500

20

 

18

Vĩnh Phúc

190

50

60

-

 

 

45

15

-

60

-

20

 

19

Hải Dương

230

70

80

-

 

 

45

15

-

60

-

20

 

20

Hưng Yên

230

70

80

-

 

 

45

15

-

60

-

20

 

21

Bắc Ninh

190

50

60

-

 

 

45

15

-

60

-

20

 

22

Hà Nam

230

70

80

-

 

 

45

15

-

60

-

20

 

23

Nam Định

230

70

80

-

 

 

45

15

-

60

-

20

 

24

Ninh Bình

260

70

80

-

 

 

55

15

20

90

-

20

 

25

Thái Bình

230

70

80

-

 

 

45

15

-

60

-

20

 

III

Miền Trung

3,260

940

1,080

 

 

 

630

210

120

960

 

280

 

26

Thanh Hóa

250

70

80

-

 

 

45

15

20

80

-

20

 

27

Nghệ An

250

70

80

-

 

 

45

15

20

80

-

20

 

28

Hà Tĩnh

250

70

80

-

 

 

45

15

20

80

-

20

 

29

Quảng Bình

230

70

80

-

 

 

45

15

-

60

-

20

 

30

Quảng Trị

230

70

80

-

 

 

45

15

-

60

-

20

 

31

Thừa Thiên Huế

250

70

80

-

 

 

45

15

20

80

-

20

 

32

Đà Nẵng

190

50

60

-

 

 

45

15

-

60

-

20

 

33

Khánh Hòa

190

50

60

-

 

 

45

15

-

60

-

20

 

34

Quảng Nam

250

70

80

-

 

 

45

15

20

80

-

20

 

35

Quảng Ngãi

230

70

80

-

 

 

45

15

-

60

-

20

 

36

Bình Định

250

70

80

-

 

 

45

15

20

80

-

20

 

37

Phú Yên

230

70

80

-

 

 

45

15

-

60

-

20

 

38

Ninh Thuận

230

70

80

-

 

 

45

15

-

60

-

20

 

39

Bình Thuận

230

70

80

-

 

 

45

15

-

60

-

20

 

IV

Tây Nguyên

1,250

350

400

 

 

 

225

75

100

400

 

100

 

40

Đăk Lắc

250

70

80

-

 

 

45

15

20

80

-

20

 

41

Đăk Nông

250

70

80

-

 

 

45

15

20

80

-

20

 

42

Gia Lai

250

70

80

-

 

 

45

15

20

80

-

20

 

43

Kon Tum

250

70

80

-

 

 

45

15

20

80

-

20

 

44

Lâm Đồng

250

70

80

-

 

 

45

15

20

80

-

20

 

V

Đông Nam Bộ

1240

340

400

 

 

 

270

90

20

380

 

120

 

45

TP. Hồ Chí Minh

190

50

60

-

 

 

45

15

-

60

-

20

 

46

Đồng Nai

190

50

60

-

 

 

45

15

-

60

-

20

 

47

Bình Dương

190

50

60

-

 

 

45

15

-

60

-

20

 

48

Bình Phước

250

70

80

-

 

 

45

15

20

80

-

20

 

49

Tây Ninh

230

70

80

-

 

 

45

15

-

60

-

20

 

50

Bà Rịa-Vũng Tàu

190

50

60

-

 

 

45

15

-

60

-

20

 

VI

ĐB Sông Cửu Long

3630

890

1020

 

 

 

665

195

100

960

500

260

 

51

Long An

230

70

80

-

 

 

45

15

-

60

-

20

 

52

Tiền Giang

240

70

80

-

 

 

55

15

-

70

-

20

 

53

Vĩnh Long

240

70

80

-

 

 

55

15

-

70

-

20

 

54

Cần Thơ

190

50

60

-

 

 

45

15

-

60

-

20

 

55

Hậu Giang

240

70

80

-

 

 

55

15

-

70

-

20

 

56

Bến Tre

760

70

80

-

 

 

55

15

20

90

500

20

 

57

Trà Vinh

250

70

80

-

 

 

45

15

20

80

-

20

 

58

Sóc Trăng

260

70

80

-

 

 

55

15

20

90

-

20

 

59

An Giang

230

70

80

-

 

 

45

15

-

60

-

20

 

60

Đồng Tháp

240

70

80

-

 

 

55

15

-

70

-

20

 

61

Kiên Giang

260

70

80

-

 

 

55

15

20

90

-

20

 

62

Bạc Liêu

260

70

80

-

 

 

55

15

20

90

-

20

 

63

Cà Mau

230

70

80

-

 

 

45

15

-

60

-

20