BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2031/TCT-CS | Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2015 |
Kính gửi: | Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai. |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 311/CT-TTHT ngày 05/02/2015 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai giải trình theo đề nghị của Tổng cục Thuế tại công văn số 293/TCT-CS ngày 23/01/2015 về việc giải quyết vướng mắc nêu tại công văn số 05/CV-QCGL ngày 09/01/2015 của Công ty Cổ phần Quốc Cường Gia Lai đề nghị hướng dẫn về trích lập dự phòng đầu tư tài chính căn hộ chung cư Giai Việt. Về vấn đề này, sau khi xin ý kiến các đơn vị trong Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 1 Thông tư số 89/2013/TT-BTC ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“a) Đối tượng: là các khoản vốn doanh nghiệp đang đầu tư vào tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật (bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần không đủ điều kiện để trích lập dự phòng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính, công ty liên doanh, công ty hợp danh) và các khoản đầu tư dài hạn khác phải trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác định trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư).
Việc trích lập dự phòng đầu tư dài hạn được thực hiện đối với các khoản đầu tư được trình bày theo phương pháp giá gốc, không áp dụng cho các khoản đầu tư trình bày theo phương pháp vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
b) Điều kiện: Doanh nghiệp chỉ thực hiện trích lập dự phòng khi tổng số vốn đầu tư thực tế của chủ sở hữu cao hơn tổng giá trị vốn chủ sở hữu thực có của tổ chức kinh tế được đầu tư.”
Tại khoản 1, Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.”
Ngày 03/10/2012, Cục Thuế TP Hồ Chí Minh đã có công văn số 7536/CT-TTHT gửi Công ty cổ phần Giai Việt. Tại công văn số 7536/CT-TTHT có nêu:
“...Trường hợp Công ty là chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án chung cư cao cấp Giai Việt, có hai đối tác chính đầu tư góp vốn là Công ty cổ phần đầu tư Sài Gòn Mê Kông và Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai, chia sản phẩm cho cổ đông theo phương thức chuyển nhượng căn hộ thì khi thực hiện chuyển nhượng, Công ty phải lập hóa đơn GTGT để làm căn cứ kê khai thuế. Trường hợp Công ty đã kê khai tạm nộp thuế TNDN 2% trên tờ khai thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản vào phần II Tờ khai theo mẫu số 02/TNDN thì khi bàn giao Bất động sản, Công ty quyết toán chính thức thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng Bất động sản và kê khai vào phần I Tờ khai mẫu 02/TNDN.
Đối với Công ty cổ phần đầu tư Sài gòn Mê Kông và Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai, khi chuyển nhượng căn hộ được chia phải lập hóa đơn GTGT và kê khai thuế theo quy định. Trường hợp khi thu tiền theo tiến độ của khách hàng đã xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế TNDN theo doanh thu trừ chi phí (kê khai vào phần II Tờ khai mẫu số 02/TNDN).” .
Ngày 08/01/2015, Cục Thuế tỉnh Gia Lai đã có công văn số 39/CT-TTHT gửi Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai. Tại công văn số 39/CT-TTHT có nêu:
“1. Về trích lập dự phòng tài chính: Khoản đầu tư của Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai vào Công ty cổ phần Giai Việt chỉ được trích lập dự phòng khi Công ty cổ phần Giai Việt phát sinh lỗ; trường hợp Công ty hỏi không phải do Công ty cổ phần Giai Việt bị lỗ nên không có cơ sở để trích lập dự phòng tài chính theo quy định.
2. Về phân loại chi phí: Khoản chi mà Công ty hỏi không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp tại Công ty nên không có cơ sở để xác định là chi phí phục vụ cho hoạt động kinh doanh bất động sản để được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Đề nghị Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai thực hiện theo đúng các quy định tại Thông tư số 89/2013/TT-BTC ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính; Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại công văn số 7536/CT-TTHT của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, công văn số 39/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Gia Lai nêu trên.
Trường hợp, Công ty Cổ phần Giai Việt đã xuất hóa đơn cho Công ty CP Quốc Cường Gia Lai nếu chưa đúng với thỏa thuận tại Hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc Hợp đồng mua bán thì Công ty CP Quốc Cường Gia Lai làm việc cụ thể với Công ty cổ phần Giai Việt để Công ty cổ phần Giai Việt xuất hóa đơn tương ứng với phần căn hộ xây thô đã bán cho Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai và phù hợp với Hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc Hợp đồng mua bán.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty CP Quốc Cường Gia Lai được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2252/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2199/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2203/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Thông tư 89/2013/TT-BTC sửa đổi Thông tư 228/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành