TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2058/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 03 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Ong và Ong. |
Trả lời văn bản số 01.2014 ngày 17/03/2014 của Công ty về chính sách thuế; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2b Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT (hiệu lực thi hành từ 01/01/2014):
“Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.”
“ Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
...
Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật; …”
Căn cứ Khoản 2.e Điều 14 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ quy định đồng tiền ghi trên hoá đơn:
“ Đồng tiền ghi trên hoá đơn là đồng Việt Nam.
Trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt.
Ví dụ: 10.000 USD - Mười nghìn đô la Mỹ.
Người bán đồng thời ghi trên hoá đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hoá đơn.”
Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/NĐ-CP ngày 17/01/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (hiệu lực thi hành từ 01/3/2014):
“ Sửa đổi Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 như sau:
“1. Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:
b) Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;
c) Hóa đơn bán hàng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
d) Các loại hóa đơn khác, gồm: Vé, thẻ hoặc các chứng từ có tên gọi khác nhưng có hình thức và nội dung quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này.”
Trường hợp Công ty trực tiếp ký hợp đồng cung cấp dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình tại Malaysia cho 01 Công ty tại Malaysia, nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2b Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được áp dụng thuế suất 0%, khi cung cấp dịch vụ xuất khẩu ra nước ngoài Công ty sử dụng hoá đơn GTGT (từ ngày 01/3/2014). Trường hợp tại hợp đồng cung cấp dịch vụ thiết kế ký với Công ty nước ngoài quy định đồng tiền thanh toán là đồng ngoại tệ thì đồng tiền ghi trên hoá đơn GTGT là đồng ngoại tệ theo hướng dẫn tại Khoản 2.e Điều 14 Thông tư số 64/2013/TT-BTC.
Việc xử lý số hoá đơn xuất khẩu đã thông báo phát hành còn tồn đến 01/3/2014, đề nghị Công ty chờ Thông tư hướng dẫn Nghị định 04/NĐ-CP của Bộ Tài chính.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 11936/CT-TTHT năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa bán mà điểm giao nhận ở nước ngoài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 63723/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động thiết kế bản vẽ thi công do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 45008/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế đối với trường hợp cung cấp dịch vụ cho dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 5192/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 5177/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 5107/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 5042/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp của Cục thuế Hồ Chí Minh
- 8 Công văn 4947/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Hồ Chí Minh ban hành
- 9 Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 4947/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 5042/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp của Cục thuế Hồ Chí Minh
- 3 Công văn 5192/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 5107/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 5177/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 45008/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế đối với trường hợp cung cấp dịch vụ cho dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 63723/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động thiết kế bản vẽ thi công do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 11936/CT-TTHT năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa bán mà điểm giao nhận ở nước ngoài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành