Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2069/TCT-CS
V/v: miễn giảm tiền thuê đất.

Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2012

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bình Định.

Trả lời Công văn số 2204/CT-THNVDT ngày 15/12/2011 của Cục thuế tỉnh Bình Định về vướng mắc trong công tác thẩm định miễn, giảm tiền thuê đất đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư. Về vấn đề này Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất:

- Tại khoản 1 và khoản 4 Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định về nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất thuê mặt nước như sau:

“1. Đất thuê, mặt nước thuê để thực hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được thực hiện theo từng dự án đầu tư.

… 4. Miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được thuê và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp”

Căn cứ hồ sơ gửi kèm thì Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 49/GCN-CTUBND ngày 29/03/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định cấp cho Doanh nghiệp tư nhân Hùng Long. Nay công ty sử dụng Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 49/GCN-CTUBND để lập hồ sơ xin miễn giảm tiền thuê đất thì không được xem xét miễn giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên.

Đối với việc miễn giảm tiền thuê đất của Công ty cổ phần Hùng Long thì đề nghị thực hiện theo quy định tại mục IX Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính.

2. Đối với dự án di chuyển ra khỏi nội thị:

- Tại điểm 43, mục VIII, phần B, phụ lục I Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định:

“43. Đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi nội thị”

Tại điểm 3, Mục VI, Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung danh mục A, B và C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 quy định: “3. Đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi nội thị” thuộc lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư.

- Căn cứ quy định Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:

+ Tại khoản 5 Điều 13 quy định:

“Điều 13. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

5. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy định của Nghị định này thì được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời hạn ưu đãi còn lại”.

+ Tại điểm a, khoản 4, Điều 14 quy định:

“4. Kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động, cụ thể như sau:

a) Ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư; tại cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy định, di dời do ô nhiễm môi trường”.

Căn cứ các quy định trên và hồ sơ kèm theo thì Công ty cổ phần in và bao bì Bình Định được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án sản xuất giấy và Bao bì phục vụ xuất khẩu và nội địa và được miễn tiền thuê đất 06 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 67/GCN-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định và dự án của Công ty thuộc diện được miễn tiền thuê đất theo quy định tại điểm a, khoản 4, Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ thì công ty tiếp tục được áp dụng mức miễn giảm tiền thuê đất theo nguyên tắc (mức cao hon bằng cách so sánh nếu miễn giảm quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ và mức quy định tại Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 67/GCN-UB) cho thời gian còn lại.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Định biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-TCT;
- Vụ CS-TCT;
- Lưu: VT, CS (02b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn