BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2079/TCT-CS | Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2016 |
Kính gửi: | - Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 06.3/HC.2016 ngày 25/3/2016 của Công ty TNHH Hoàn Cầu và công văn số 995/CT-TT1 ngày 2/2/2016 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc Công ty Hoàn Cầu được giảm 30% số thuế TNDN năm 2011 và không tính lãi đối với Khoản tiền cho cá nhân mượn. Về vấn đề này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về chính sách thuế TNDN đối với Khoản tiền cho vay không tính lãi
- Tại Khoản 2 Điều 36 Chương IV Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội khóa 11 quy định về nguyên tắc ấn định thuế:
“2. Cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp”.
- Tại Điểm e Khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 nêu trên quy định người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong trường hợp:
“Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;
- Tại Khoản 3.2 Mục III Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:
“3.2. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời Điểm trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp nếu hợp đồng giữa Công ty Hoàn Cầu và bà Thủy là hợp đồng cho vay tiền nhưng không tính lãi từ các nguồn thu mà Công ty tạm thời chưa sử dụng thì đây là hoạt động cho vay vốn không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường, thuộc trường hợp bị ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
Trường hợp xác định giao dịch giữa Công ty Hoàn Cầu và bà Thủy không phải là giao dịch vay, Công ty Hoàn Cầu không phát sinh thu nhập từ hoạt động cho bà Thủy mượn tiền thì xem xét không ấn định thuế đối với giao dịch này.
2. Về trường hợp miễn giảm 30% thuế TNDN trong năm 2011
- Tại Điểm 11 Mục V Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định:
“Thu nhập khác là các Khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà Khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các Khoản thu nhập sau:
11. Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ Khoản bị phạt, bị trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật”.
- Tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 4/11/2011 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân quy định:
“1. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Khoản này là doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
….
c) Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đa ngành nghề thì việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ vào ngành nghề kinh doanh chính ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp không xác định được hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp thì sử dụng một trong các tiêu chí dưới đây để xác định hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp trong năm 2011:
- Số lao động làm việc nhiều nhất trong từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh thu cao nhất trong từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trường hợp sử dụng các tiêu chí nêu trên vẫn không xác định được hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa thì căn cứ vào tiêu chí về vốn hoặc số lao động thấp nhất của ngành nghề trong số các ngành nghề mà thực tế doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh trong năm 2011 theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP.
….
e) Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm của doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Khoản này không bao gồm số thuế tính trên thu nhập từ các hoạt động: kinh doanh xổ số, kinh doanh bất động sản, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và thu nhập từ sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thu nhập từ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản”.
Căn cứ các quy định nêu trên và hợp đồng hợp tác đầu tư - kinh doanh bất động sản số 01/HTĐT ngày 17/12/2010 giữa Công ty và Công ty 584, biên bản thanh lý hợp đồng hợp tác đầu tư - kinh doanh bất động sản số 01/HĐĐT ngày 17/12/2010 và Phụ lục hợp đồng: trường hợp Công ty Hoàn Cầu trong năm 2011 ký hợp đồng góp vốn đầu tư cùng thực hiện dự án xây dựng cao ốc dân cư với Công ty Khai thác Công trình 584 (Công ty A), Công ty Hoàn Cầu đã góp đủ vốn theo thỏa thuận nhưng do Công ty A không thực hiện đúng tiến độ góp vốn nên hai bên thực hiện thanh lý hợp đồng và Công ty A phải trả lãi theo mức lãi suất vay quá hạn của Ngân hàng của phần góp vốn trễ hạn cho Công ty Hoàn Cầu theo quy định tại hợp đồng thì Khoản thu nhập này được xác định là Khoản thu nhập khác phát sinh từ tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng. Trường hợp Công ty Hoàn Cầu đáp ứng các Điều kiện doanh nghiệp vừa và nhỏ thì việc ưu đãi giảm 30% số thuế TNDN phải nộp năm 2011 đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 154/2011/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh và Công ty TNHH Hoàn Cầu biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2878/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2854/TCT-DNL năm 2016 về khai thuế tài nguyên và thuế thu nhập doanh nghiệp Lô 12W do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2792/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tiền nhận bồi thường, hỗ trợ do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Thông tư 154/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 101/2011/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 08/2011/QH13 bổ sung giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 6 Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Công văn 2792/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tiền nhận bồi thường, hỗ trợ do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2878/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2854/TCT-DNL năm 2016 về khai thuế tài nguyên và thuế thu nhập doanh nghiệp Lô 12W do Tổng cục Thuế ban hành