BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2086/TCT-CS | Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
Trả lời công văn số 20/CV-DVDN ngày 20/01/2014 của Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Sân bay Đà Nẵng (MASCO) và công văn số 100/CT-THNVDT ngày 07/01/2014 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa về thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 1 (d) Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT 0% như sau:
"d) Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm:
Các dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh tàu bay; dịch vụ sân đậu tàu bay; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; soi chiếu an ninh hành khách, hàng lý và hàng hoá; dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ treo đẩy tàu bay; dịch vụ dẫn tàu bay; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ vận chuyển tổ lái tiếp viên và hành khách trong khu vực sân đậu tàu bay; chất xếp, kiểm đếm hàng hoá; Dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges)" .
Tại khoản 2(d) Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC nêu trên, hướng dẫn điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% như sau:
"d) Đối với dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải:
d.1) Dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0% được thực hiện trong khu vực cảng hàng không quốc tế, sân bay, nhà ga hàng hoá hàng không quốc tế và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài phát sinh không thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp đồng, phải có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài.
Các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges)".
Căn cứ báo cáo và trình bày của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa và Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Sân bay Đà Nẵng, Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Sân bay Đà Nẵng có Chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại Cam Ranh (tỉnh Khánh Hòa), Công ty không phân cấp Chi nhánh Công ty tại Cam Ranh được ký hợp đồng với khách hàng. Trường hợp Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Sân bay Đà Nẵng ký hợp đồng thực hiện dịch vụ cung ứng suất ăn trên tàu bay cho các hãng hàng không nước ngoài tại Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh và Công ty ủy quyền giao Chi nhánh Công ty tại Cam Ranh thực hiện hợp đồng và Chi nhánh trực tiếp cung cấp suất ăn hàng không trên tàu bay cho các hãng hàng không nước ngoài theo hợp đồng, việc thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của Công ty thể hiện trên hợp đồng. Đề nghị Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa kiểm tra cụ thể, nếu Công ty chuyển tiền của các Hãng hàng không nước ngoài cho Chi nhánh qua việc hạch toán nội bộ, Chi nhánh lập hoá đơn GTGT cho bên nước ngoài và Công ty xác nhận chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo đúng quy định của hợp đồng xuất khẩu, đồng thời Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Sân bay Đà Nẵng không thực hiện khấu trừ và hoàn thuế GTGT đối với hợp đồng cung cấp suất ăn này thì Chi nhánh Công ty tại Cam Ranh đáp ứng điều kiện về hợp đồng, chứng từ thanh toán qua ngân hàng để áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định tại khoản 2(d) Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính về thuế GTGT.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2128/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 7512/BTC-TCT năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào dùng chung cho hoạt động kinh doanh chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 2128/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 7512/BTC-TCT năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào dùng chung cho hoạt động kinh doanh chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp do Bộ Tài chính ban hành