BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 211/TCT-CS | Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 9558/CT-TTHT ngày 10/11/2014 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh hỏi về việc thực hiện nghĩa vụ thuế khi sang tên phương tiện xe buýt thuộc Dự án 1318 xe buýt cho xã viên. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT thì:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này”;
Tại Điểm 1.2.c Mục III Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT thì:
“- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
…
- Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp hóa đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, trường hợp do lý do khách quan thì được khấu trừ trong thời gian tối đa là 03 tháng tiếp sau.
…”;
Tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì:
“a) Tổ chức, hộ, cá nhân chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này.
b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa…”.
Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp năm 2003, để củng cố và phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt nhằm phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân thành phố, UBND TP. Hồ Chí Minh đã ban hành chính sách hỗ trợ các đơn vị vận tải đầu tư thay thế xe buýt cũ bằng xe buýt mới thông qua Dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2002-2003 (gọi tắt là Dự án 1318 xe buýt), theo đó, chủ đầu tư là Công ty TNHH MTV Xe khách Sài Gòn, chủ đầu tư thứ cấp là Công ty TNHH Vận tải thành phố và Liên hiệp Hợp tác xã Vận tải thành phố được vay chỉ định tại Quỹ Đầu tư phát triển Đô thị thành phố (nay là Công ty đầu tư tài chính nhà nước thành phố - HFIC), khi chủ đầu tư thứ cấp làm thủ tục sang tên cho các cá nhân, xã viên thì về nguyên tắc, chủ đầu tư thứ cấp phải lập hóa đơn GTGT theo giá bán của Công ty TNHH MTV Xe khách Sài Gòn xuất cho chủ đầu tư thứ cấp, tính và kê khai nộp thuế GTGT với thuế suất 10%.
Tuy nhiên, theo trình bày của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh tại công văn số 9558/CT-TTHT nêu trên thì chủ đầu tư thứ cấp chỉ thay mặt các xã viên, cá nhân thực hiện hợp đồng và nghĩa vụ tài chính để trả lãi vốn vay cho HFIC, nên các chủ đầu tư thứ cấp không sử dụng hóa đơn GTGT để kê khai thuế GTGT đầu vào, không hạch toán tài sản cố định của chủ đầu tư thứ cấp. Do đó, Tổng cục Thuế nhất trí với ý kiến xử lý của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh: khi chủ đầu tư thứ cấp làm thủ tục sang tên cho các cá nhân, xã viên đã hoàn thành trả lãi, vốn vay cho Công ty đầu tư tài chính Nhà nước thành phố (HFIC) thì chủ đầu tư thứ cấp lập hóa đơn GTGT (theo giá bán xe bao gồm cả thuế GTGT đã trả khi mua) và không tính thuế GTGT.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1028/GSQL-GQ3 năm 2016 về thủ tục sang tên ô tô sau dự án do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2 Công văn 686/TCHQ-TXNK năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng thức ăn chăn nuôi do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 691/TCHQ-TXNK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 304/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp và chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 311/TCT-CS năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 1 Công văn 686/TCHQ-TXNK năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng thức ăn chăn nuôi do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 691/TCHQ-TXNK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 311/TCT-CS năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 304/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp và chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 1028/GSQL-GQ3 năm 2016 về thủ tục sang tên ô tô sau dự án do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành