BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2111/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2014 |
Kính gửi: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Tổng cục Thuế nhận được vướng mắc, kiến nghị của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) về việc lập hóa đơn, đồng tiền ghi trên hóa đơn đối với hoạt động xuất bán khí khai thác từ các lô, mỏ dầu khí tại Việt Nam. Về vấn đề này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Luật Quản lý thuế, Luật Dầu khí và các văn bản hướng dẫn thi hành; căn cứ Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 và Thông tư số 39/2014/TT- BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ; trên cơ sở thực tế hoạt động xuất bán khí tại Việt Nam, Tổng cục Thuế hướng dẫn thực hiện như sau:
a) Đối với sản lượng khí Bể Cửu Long và Bể Nam Côn Sơn:
Theo báo cáo của PVN thì hoạt động thu gom, vận chuyển, xuất bán khí tại Bể Nam Côn Sơn và Bể Cửu Long đều phải theo quy trình kiểm tra lượng khí giao nhận, ra thông báo và cuối cùng mới lập hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT). Đồng thời, các Hợp đồng mua bán khí Lô 06.1, Lô 11.2 (được Chính phủ bảo lãnh và cam kết theo các thỏa thuận ký ngày 15/12/2000 và ngày 07/10/2005) đều nêu cụ thể thời hạn thanh toán và lập hóa đơn bán khí.
Trên cơ sở thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh khí, phù hợp với thỏa thuận tại các Hợp đồng mua bán, thu gom khí giữa Chủ mỏ với PVN, Tổng công ty Khí Việt Nam (PVGas) và các hộ tiêu thụ, trong thời gian bảo lãnh, cam kết của Chính phủ: chậm nhất là ngày 10 tháng sau tháng giao khí Bên Bán sẽ có Thông báo gửi trước cho Bên Mua lượng khí đã cung cấp của tháng trước liền kề. Theo đó, chậm nhất là ngày 08 tháng kế tiếp tháng gửi Thông báo, Bên Bán khí phát hành hóa đơn GTGT cho Bên Mua khí và kê khai, nộp thuế theo quy định.
b) Đối với lượng khí Bể Malay-Thổ Chu (Lô PM3-CAA, Lô 46 Cái Nước):
Do giá khí được xác định theo giá dầu FO trung bình tháng. Theo đó, các Chủ mỏ, PVN và các bên liên quan thực hiện lập hóa đơn bán khí khi xác định được giá bán khí chính thức (chậm nhất là ngày 10 tháng sau tháng giao khí). Các tiêu thức trên hóa đơn như đơn giá, thành tiền, cộng tiền hàng, tiền thuế GTGT, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ; phần chữ ghi bằng tiếng Việt theo tổng số tiền bằng ngoại tệ, đồng thời ghi rõ trên hóa đơn tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm lập hóa đơn để làm căn cứ nộp thuế.
Việc xác định giá bán khí chính thức phải phù hợp với thỏa thuận tại hợp đồng mua bán khí và thông lệ quốc tế.
Tổng cục Thuế thông báo để Tập đoàn Dầu khí Việt Nam biết, triển khai và hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện. Nếu có vướng mắc, đề nghị báo cáo Tổng cục Thuế để được hướng dẫn thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2374/TCT-CS năm 2016 về hướng dẫn lập hóa đơn khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1843/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế đối với lập hóa đơn cung ứng dịch vụ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 108/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng và lập hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Luật quản lý thuế 2006
- 7 Luật Dầu khí 1993
- 1 Công văn 2374/TCT-CS năm 2016 về hướng dẫn lập hóa đơn khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1843/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế đối với lập hóa đơn cung ứng dịch vụ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 108/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng và lập hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành