ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2125/ UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 7 năm 1986 |
Qua gần 3 tháng thực hiện việc huy động tiết kiệm theo Thông tư số 37/NH-TT ngày 29 tháng 3 năm 1986 của Ngân hàng Nhà nước ; toàn thành phố đã huy động được 56 triệu đồng, chủ yếu là ở thể thức gởi tiết kiệm không kỳ hạn có khuyến khích thêm 2%/tháng (tiết kiệm có bảo hiểm chỉ có 3 món gởi với số tiền 10.080 đồng).
Lượng tiền nhàn rỗi trong thành phố tạm thời có thể huy động được nhiều hơn, nhanh hơn để phục vụ cho sản xuất và kinh doanh nếu có lãi suất tiền gởi hợp lý. Do đó, chấp hành sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy; Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh lãi suất huy động tiền gởi tiết kiệm tại Thành phố Hồ Chí Minh như sau :
1. Đối với tiết kiệm không có bảo hiểm:
Ngoài lãi suất theo quy định, tăng lãi suất khuyến khích từ 2%/tháng lên 4%/tháng. Cụ thể như sau:
- Tiết kiệm không kỳ hạn trước đây hưởng lãi suất 4%/tháng; nay hưởng 6%/tháng.
- Tiết kiệm có kỳ hạn 3 năm, trước đây hưởng lãi suất 4,5%/tháng nay hưởng 6,5%/tháng.
- Tiết kiệm có kỳ hạn 5 năm, trước đây hưởng lãi suất 5%/tháng, nay hưởng 7%/tháng.
2. Đối với tiết kiệm có bảo hiểm:
- Lấy giá gạo bảo đảm kinh doanh của Công ty lương thực Thành phố làm chuẩn để bảo hiểm giá trị tiền gởi tiết kiệm bằng cách quy số tiền gởi ra gạo theo giá bảo đảm kinh doanh. Khi rút tiền người gởi sẽ được thanh toán theo giá gạo bảo đảm kinh doanh đang bán của Công ty lương thực thành phố nhân với số gạo đã quy lúc gởi tiền.
- Ngoài việc bảo hiểm số tiền gởi tiết kiệm nói trên, người gởi tiền còn được hưởng lãi suất là 2%/tháng trên số tiền gởi.
- Tiết kiệm có bảo hiểm bằng giá gạo bảo đảm kinh doanh là tiết kiệm không kỳ hạn. Người gởi tiền muốn gởi vào lấy ra lúc nào cũng được. Ngân hàng sẽ căn cứ vào giá gạo bảo đảm kinh doanh khi gởi tiền vào và khi lãnh tiền ra để thanh toán.
3. Lãi suất tiết kiệm được điều chỉnh ở điểm 1 và 2 nói trên áp dụng từ ngày 1-7-1986.
4. Căn cứ lãi suất tiền gởi tiết kiệm được điều chỉnh, Ngân hàng Nhà nước thành phố nghiên cứu và ban hành khung lãi suất cho vay từ 5 – 8%/tháng áp dụng trên địa bàn thành phố.
5. Các đơn vị sản xuất kinh doanh cần vốn để hoạt động được phép tự huy động với lãi suất tối đa không quá 10%/tháng.
6. Ngân hàng Nhà nước Thành phố chịu trách nhiệm hướng dẫn và phối hợp với các ban ngành, đoàn thể tích cực vận động nhân dân tham gia gởi tiền tiết kiệm.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh