BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 214 TC/TCT | Hà Nội, ngày 8 tháng 1 năm 2001 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thời gian quan, nhiều Cục Thuế và các Công ty Bảo hiểm đề nghị hướng dẫn việc thu thuế đối với các đại lý, cộng tác viên bảo hiểm, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Căn cứ và Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT), Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và Thông tư số 174/1998/TT-BTC ngày 24/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng thuế GTGT và thuế TNDN đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm thì các đại lý, cộng tác viên của doanh nghiệp bảo hiểm (bao gồm cả bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ) không phải nộp thuế GTGT nhưng phải kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với hoa hồng được hưởng. Thuế TNDN phải nộp khoản hoa hồng đại lý, cộng tác viên bảo hiểm được xác định như sau:
1. Đối với các cộng tác viên bảo hiểm là các tổ chức (công ty, doanh nghiệp, chi nhánh công ty,...) hoạt động kinh doanh, đã hạch toán khoản thu nhập phát sinh từ tiền hoa hồng bảo hiểm vào tổng thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì kê khai, nộp thuế TNDN trên tổng thu nhập chịu thuế (bao gồm cả khoản thu nhập từ hoa hồng bảo hiểm); không phải kê khai, nộp thuế TNDN riêng đối với khoản thu nhập từ hoa hồng bảo hiểm.
2. Đối với các đại lý, cộng tác viên bảo hiểm khác chưa thực hiện tính và nộp thuế TNDN như điểm 1 nêu trên thì phải trực tiếp kê khai, nộp thuế TNDN đối với khoản thu nhập từ hoa hồng bảo hiểm với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý. Trường hợp, các đại lý, cộng tác viên bảo hiểm không có điều kiện kê khai, nộp thuế TNDN thì các Công ty Bảo hiểm có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế TNDN theo tỷ lệ 5% tính trên số hoa hồng phải trả trước khi thanh toán tiền hoa hồng bảo hiểm và thay các đối tượng này nộp thuế vào ngân sách nhà nước. khi khấu trừ và nộp thay khoản thuế TNDN hoa hồng bảo hiểm, Công ty Bảo hiểm được trích thù lao 0,8% trên số tiền thuế TNDN nộp vào ngân sách nhà nước theo Thông tư số 100/1999/TT-BTC ngày 19/8/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc kê khai, nộp thuế TNDN đối với các đại lý xổ số kiến thiết.
Việc khấu trừ và nộp thuế TNDN thay cho các đại lý, cộng tác viên bảo hiểm nêu tại điểm 2 trên đây thực hiện từ ngày 1/1/2001. Các trường hợp đã được Bộ Tài chính hoặc Cục Thuế địa phương chấp thuận cho Công ty bảo hiểm thực hiện khấu trừ và nộp thay thuế TNDN cho đại lý, cộng tác viên bảo hiểm theo đúng quy định của pháp luật thì vẫn thực hiện theo chấp thuận đó.
Yêu cầu Cục Thuế tỉnh, thành phố phối hợp với các Công ty bảo hiểm xác định, phân loại đối tượng nộp thuê TNDN nêu tại điểm1, điểm 2 Công văn này để tiến hành thu thuế TNDN theo hướng dẫn trên đây. Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Cục Thuế và các Công ty bảo hiểm phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
| K/T BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
- 1 Công văn số 2420/TCT/ĐTNN của Tổng cục Thuế về khấu trừ thuế đối với đại lý bảo hiểm
- 2 Công văn số 14373/TC/TCT ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính về việc thuế TNDN đối với các đại lý bảo hiểm
- 3 Công văn 2830TCT/NV5 về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với bảo hiểm y tế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Thông tư 100/1999/TT-BTC về việc kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đại lý sổ số kiến thiết và việc sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 174/1998/TT-BTC hướng dẫn áp dụng thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm do Bộ tài chính ban hành
- 6 Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 7 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1997
- 1 Công văn số 2420/TCT/ĐTNN của Tổng cục Thuế về khấu trừ thuế đối với đại lý bảo hiểm
- 2 Công văn số 14373/TC/TCT ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính về việc thuế TNDN đối với các đại lý bảo hiểm
- 3 Công văn 4989/TCT/NV4 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp đại lý bảo hiểm
- 4 Công văn 2830TCT/NV5 về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với bảo hiểm y tế do Tổng cục Thuế ban hành