THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 216/TTg-CN | Hà Hội, ngày 23 tháng 02 năm 2021 |
Kính gửi: | - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; |
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Công văn số 443/BKHĐT-QLKKT ngày 25 tháng 01 năm 2021) về Đề án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến như sau:
1. Đồng ý đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản nêu trên về việc điều chỉnh, bổ sung các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang vào quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam như sau:
a) Bổ sung mới các khu công nghiệp
- Khu công nghiệp Yên Lư với diện tích 377 ha tại các xã Yên Lư và Nham Sơn, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang;
- Khu công nghiệp Yên Sơn - Bắc Lũng với diện tích 300 ha tại các xã Yên Sơn và Bắc Lũng, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Khu công nghiệp Tân Hưng với diện tích 105,3 ha tại các xã Tân Hưng và Xương Lâm, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
b) Mở rộng khu công nghiệp
- Khu công nghiệp Quang Châu với diện tích tăng thêm 90 ha tại thị trấn Nếnh và các xã Quang Châu, Vân Trung, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Khu công nghiệp Hòa Phú với diện tích tăng thêm 85 ha tại các xã Mai Đình và Hương Lâm, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang,
- Khu công nghiệp Việt Hàn với diện tích tăng thêm 148 ha tại các xã Hồng Thái, Tăng Tiến và thị trấn Nếnh, huyện Việt Yên.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo, quy mô diện tích, vị trí đề xuất điều chỉnh quy hoạch khu công nghiệp; đảm bảo sự phù hợp, tính khả thi, liên kết, đồng bộ, kế thừa và khả năng tích hợp của phương án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong nội dung quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Không để xảy ra các tranh chấp, khiếu kiện trong quá trình triển khai thực hiện.
b) Có trách nhiệm điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tương ứng với chỉ tiêu diện tích đất khu công nghiệp được điều chỉnh tại văn bản số 1005/TTg-NN ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Thực hiện đồng bộ việc quy hoạch, phát triển khu công nghiệp với các công trình nhà ở, xã hội và văn hóa thể thao cho người lao động trong khu công nghiệp. Đảm bảo việc cung cấp hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào phục vụ cho hoạt động của khu công nghiệp; có giải pháp ổn định đời sống và xây dựng phương án hỗ trợ việc làm, đào tạo nghề cho người dân bị thu hồi đất; chỉ đạo cơ quan liên quan thực hiện bổ sung quy hoạch diện tích đất dịch vụ, đô thị và cụm công nghiệp theo quy định hiện hành.
d) Tiếp thu ý kiến của các bộ, ngành và thực hiện các giải pháp nêu tại Đề án. Thực hiện thủ tục đầu tư, thành lập, xây dựng khu công nghiệp theo từng giai đoạn, phù hợp với khả năng thu hút đầu tư và tuân thủ các điều kiện, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP, quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan.
đ) Quản lý, sử dụng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất và lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án tại diện tích đất đưa ra ngoài quy hoạch khu công nghiệp theo quy định của pháp luật; bảo đảm điều kiện, trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật, không làm thất thoát tài sản nhà nước; đảm bảo hài hòa quyền lợi của các bên có liên quan khi chuyển đổi đất khu công nghiệp đã đền bù giải phóng mặt bằng sang phát triển đất khác; thực hiện công khai, minh bạch; không để xảy ra khiếu nại, khiếu kiện; các dự án chỉ được thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận; đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu, đất đai, nhà ở, đầu tư và pháp luật khác có liên quan.
e) Chỉ đạo Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang và các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải theo quy định pháp luật; thực hiện đúng quy định của Luật Bảo vệ môi trường, Luật Thủy lợi, Luật Đê điều và Luật Tài nguyên nước của các doanh nghiệp phát triển hạ tầng khu công nghiệp; thực hiện lấy ý kiến cộng đồng khu vực chịu ảnh hưởng của các dự án phát triển hạ tầng khu công nghiệp trong trường hợp dự án có quy mô khai thác sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định.
g) Xây dựng định hướng thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp theo hướng hạn chế hoặc không thu hút dự án sử dụng nhiều lao động kỹ năng thấp, chiếm đất lớn, tiêu tốn nước và năng lượng; tập trung thu hút dự án đầu tư sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường; phát triển theo hướng cụm liên kết ngành./.
| KT. THỦ TƯỚNG |
- 1 Công văn 03/TTg-CN năm 2021 về bổ sung quy hoạch khu công nghiệp Vân Hồ, tỉnh Sơn La vào quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Công văn 158/TTg-CN năm 2021 về Đề án điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Công văn 159/TTg-CN năm 2021 về Đề án điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Công văn 1174/TTg-CN năm 2021 về điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Công văn 91/TTg-CN năm 2022 về Đề án bổ sung quy hoạch phát triển khu công nghiệp Trấn Yên, tỉnh Yên Bái do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Công văn 363/TTg-CN năm 2022 về Đề án điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành