BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2208/TCT-KK | Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư xây dựng DĐK
(số 5 ngách 629/15 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội)
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 23/DĐK-TCKT ngày 16/03/2016 của Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư xây dựng DĐK về việc hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính chuyển đến. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế”
Tại Điều 49 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 49. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh; trường hợp xuất khẩu là: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này”.
Tại Khoản 1 Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
a) Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân là người nộp thuế và có mã số thuế thì được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó.
Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân không phải là người nộp thuế thì nộp tại Cục Thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức có trụ sở điều hành, nơi cá nhân có địa chỉ thường trú.
Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân trực tiếp nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì được nộp tại nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế.
b) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận các tài liệu trong hồ sơ.
c) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào số văn thư của cơ quan thuế.
d) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
đ) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ”.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư xây dựng DĐK có số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết thì được hoàn thuế theo Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng, Cơ quan thuế tiếp nhận và giải quyết hồ hoàn thuế theo hướng dẫn tại Điều 49, Khoản 1 Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. Đề nghị Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư xây dựng DĐK liên hệ với Cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được xem xét, hướng dẫn thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư xây dựng DĐK biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2970/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2760/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2176/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2189/TCT-KK năm 2016 về thuế giá trị gia tăng của việc xây dựng nhà xưởng và mua máy móc thiết bị do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2145/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa dùng làm quà tặng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 2165/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với công ty có hợp đồng xuất khẩu hàng hóa với nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 2104/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng lô hàng xuất khẩu bị trả lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 2024/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 2104/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng lô hàng xuất khẩu bị trả lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2024/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2165/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với công ty có hợp đồng xuất khẩu hàng hóa với nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2145/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa dùng làm quà tặng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2176/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 2189/TCT-KK năm 2016 về thuế giá trị gia tăng của việc xây dựng nhà xưởng và mua máy móc thiết bị do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 2760/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 2970/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành