BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2214/BYT-DP | Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2022 |
Kính gửi: | ………………………………………….…………………… ………………………………………………………………. |
Thực hiện Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2022 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình phòng, chống dịch COVID-19, Bộ Y tế xây dựng dự thảo Phương án bảo đảm công tác y tế ứng phó với các tình huống dịch COVID-19 năm 2022 - 2023 (gọi tắt là dự thảo Phương án).
Nhằm hoàn chỉnh nội dung chi tiết dự thảo Phương án, Bộ Y tế trân trọng đề nghị các đồng chí Thành viên Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các Vụ, Cục, đơn vị liên quan thuộc, trực thuộc Bộ Y tế tham gia nghiên cứu, góp ý cho dự thảo tài liệu nêu trên (xin gửi kèm).
Văn bản tham gia góp ý đề nghị gửi về Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng, ngõ 135/1 Núi Trúc, Ba Đình, Hà Nội, điện thoại: 0982427781; email: nbdang1977@gmail.com) trước 17 giờ ngày 30/4/2022 để tổng hợp, hoàn thiện.
Trân trọng cảm ơn./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
(Kèm theo Công văn số 2214/BYT-DP ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Bộ Y tế)
1. Các Đ/c Thành viên Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19;
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
3. Các đơn vị liên quan thuộc Bộ Y tế:
- Cục Quản lý Khám, chữa bệnh;
- Cục Quản lý môi trường y tế;
- Cục Phòng chống HIV/AIDS;
- Cục Công nghệ thông tin:
- Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo;
- Cục Quản lý Dược.
- Văn phòng Bộ;
- Vụ Kế hoạch - Tài chính;
- Vụ Sức khỏe bà mẹ - Trẻ em;
- Vụ Trang thiết bị và công trình y tế;
- Vụ Hợp tác quốc tế;
- Vụ Tổ chức cán bộ;
- Vụ Truyền thông và Thi đua khen thưởng;
- Vụ Pháp chế;
- Thanh tra Bộ Y tế;
4. Các đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Y tế:
- Viện Chiến lược và chính sách y tế;
- Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương;
- Viện Vệ sinh dịch tễ Tây nguyên;
- Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh;
- Viện Pasteur Nha Trang;
- Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế;
- Bệnh viện Bạch Mai;
- Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương;
- Bệnh viện Phổi Trung ương;
- Bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế;
- Bệnh viện C Đà Nẵng;
- Bệnh viện Đa khoa Trung ương Quảng Nam;
- Bệnh viện Chợ Rẫy;
- Bệnh viện Thống Nhất;
- Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ.
BẢO ĐẢM CÔNG TÁC Y TẾ ỨNG PHÓ VỚI CÁC TÌNH HUỐNG DỊCH COVID-19 NĂM 2022 - 2023
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-BYT ngày /4/2022 của Bộ Y tế)
(BẢN DỰ THẢO 1)
MỤC LỤC
I. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH
1. Trên thế giới
2. Tại Việt Nam
II. CÁC TÌNH HUỐNG DỊCH BỆNH
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
V. CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG DỊCH
1. Các nguyên tắc
2. Các giải pháp theo tình huống
2.1. Tình huống 1
2.1.1. Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành
2.1.2. Tiêm vắc xin phòng COVID-19
2.1.3. Công tác giám sát
2.1.4. Công tác điều trị
2.1.5. Công tác truyền thông
2.1.6. Công nghệ thông tin
2.1.7. Hợp tác quốc tế
2.1.8. Về nghiên cứu khoa học
2.1.9. Vệ sinh môi trường, xử lý chất thải y tế và trường hợp tử vong do COVID-19
2.1.10. Các biện pháp xã hội
2.1.11. Phối hợp đảm bảo an sinh xã hội và sản xuất
2.1.12. Công tác hậu cần
2.2. Tình huống 2:
2.2.1. Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành
2.2.2. Tiêm vắc xin phòng COVID-19
2.2.3. Công tác giám sát
2.2.4. Công tác điều trị
2.2.5. Công tác truyền thông
2.2.6. Công nghệ thông tin
2.2.7. Hợp tác quốc tế
2.2.8. Về nghiên cứu khoa học
2.2.9. Vệ sinh môi trường, xử lý chất thải y tế và trường hợp tử vong do COVID-19.
2.2.10. Các biện pháp xã hội
2.2.11. Đảm bảo an sinh xã hội và sản xuất.
2.2.12. Công tác hậu cần
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
2. Bộ Y tế
3. Bộ Quốc phòng
4. Bộ Công an
5. Bộ Thông tin và Truyền thông
6. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội
7. Bộ Ngoại giao
8. Bộ Công Thương
9. Bộ Giao thông vận tải
10. Bộ Xây dựng
11. Bộ Tài nguyên và Môi trường
12. Bộ Tài chính
13. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo
15. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
16. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
17. Bộ Khoa học và Công nghệ
18. Bộ Tư pháp
19. Bộ Nội vụ
20. Thanh tra Chính phủ
21. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
22. Ủy ban Dân tộc
23. Thông tấn xã Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam
25. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
26. Đề nghị Ban Dân vận Trung ương
27. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
28. Xây dựng kế hoạch hoạt động chi tiết
PHƯƠNG ÁN
BẢO ĐẢM CÔNG TÁC Y TẾ ỨNG PHÓ VỚI CÁC TÌNH HUỐNG DỊCH COVID-19 NĂM 2022 - 2023
(Ban hành kèm theo quyết định số /QĐ-BYT ngày /4/2022 của Bộ Y tế)
1. Trên thế giới
Đại dịch COVID-19 ghi nhận ca bệnh đầu tiên ngày 29/12/2019 tại Vũ Hán (Trung Quốc), đến ngày 06/4/2022 Thế giới ghi nhận trên 494 triệu ca mắc COVID-19, trên 6,1 triệu trường hợp tử vong. Kể từ khi xuất hiện, sau hơn hai năm dịch COVID-19 do các biến thể mới của SARS-CoV-2 liên tục xuất hiện, khiến quá trình lây lan nhanh hơn và mức độ nhiễm bệnh nhiều hơn so với chủng ban đầu1. Trong khi đó, Trung Quốc vẫn duy trì chiến lược “Zero Covid” và hàng loạt các biện pháp phong tỏa, cách ly và xét nghiệm quy mô lớn để ngăn chặn sự lây lan. Dịch COVID-19 đang có diễn biến phức tạp tại Thượng Hải, Hồng Kông.
Các nước trong khu vực: một số nước Đông Nam Á đã đưa các tiêu chí để coi COVID-19 là bệnh lưu hành. Indonesia quy định để coi COVID-19 là bệnh lưu hành, tỷ lệ sử dụng giường bệnh phải dưới 5% và tỷ lệ dương tính phải dưới 1% dân số; Thái Lan từ ngày 1/7/2022 sẽ coi COVID-19 là bệnh lưu hành với điều kiện tỷ lệ tử vong không vượt quá 0,1% (hiện nay tỷ lệ này là gần 0,2%), theo đó sẽ bỏ yêu cầu xét nghiệm, bỏ quy định bắt buộc đeo khẩu trang, ngoại trừ với những người đang nhiễm bệnh.
Hiện nay, trên phạm vi toàn cầu ghi nhận số ca mắc mới giảm liên tục, số ca nhiễm nặng và tử vong cũng giảm, trong khi tỷ lệ bao phủ vắc xin tăng. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) nhận định dịch COVID-19 sẽ không biến mất hoàn toàn, có thể sớm trở thành bệnh lưu hành.
Ngày 31/3/2022, WHO ban hành Kế hoạch đáp ứng và phòng chống nhằm kết thúc tình trạng khẩn cấp của đại dịch COVID-19 trong năm 20222. WHO cũng khuyến khích các quốc gia thực hiện các biện pháp chuyển tiếp từ phòng chống đại dịch sang quản lý bền vững.
2. Tại Việt Nam
Từ đầu năm 2020 đến nay, Việt Nam đã trải qua 4 đợt bùng phát. Quy mô, địa bàn và mức độ lây lan qua mỗi đợt đều có xu hướng phức tạp hơn. Đến nay, cả nước đã ghi nhận 10.631.516 ca mắc, 9.163.132 người đã khỏi bệnh (86,2%), 43.034 ca tử vong (0,4%). So với tháng trước, số ca tử vong giảm 28,6%. Tỷ lệ chết/mắc của 30 ngày qua giảm mạnh từ 0,13% tháng trước xuống còn 0,03% trong tháng này. Về số ca mắc, Việt Nam đứng thứ 12/225 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong khi với tỷ lệ số ca nhiễm/1 triệu dân, Việt Nam đứng thứ 110/225 quốc gia và vùng lãnh thổ. Số ca tử vong trên 1 triệu dân xếp thứ 130/225 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới; so với châu Á, tử vong trên 1 triệu dân xếp thứ 25/49 quốc gia, vùng lãnh thổ châu Á (xếp thứ 4/10 ASEAN).
Từ cuối tháng 12/2021, sau khi ghi nhận ca mắc đầu tiên biến thể Omicron, số mắc cả nước tăng cao nhất trong 03 tuần đầu của tháng 3 do biến thể Omicron đã chiếm chủ đạo về số mắc, sau đó giảm mạnh từ cuối tháng 3 đến nay, tương đồng với một số nước trong khu vực như Malaysia và Singapore chạm đỉnh dịch vào khoảng 8 đến 9 tuần sau khi ghi nhận biến thể Omicron xâm nhập và thời gian qua số ca mắc ghi nhận theo ngày của các nước này đã có xu hướng giảm dần.
Trong 03 tuần qua, số ca nhiễm, ca nặng và tử vong tại các tỉnh, thành phố có xu hướng giảm từng ngày, trong đó: (1) từ 150.000 ca mắc mới mỗi ngày xuống còn trên dưới 50.000 ca mỗi ngày (tương đương với tuần thứ 3 của tháng 2 vừa qua là thời điểm trước khi số mắc bắt đầu gia tăng cao nhất), số trường hợp mắc tăng nhiều hơn ở nhóm chưa tiêm vắc xin (tháng 3 ghi nhận trên 1,2 triệu ca, tăng khoảng 950.000 ca so với tháng 2); (2) số ca nặng từ hơn 3.600 ca xuống còn hơn 1.500 ca đang điều trị tại bệnh viện; (3) số tử vong từ hơn 50 ca mỗi ngày xuống còn hơn 30 ca mỗi ngày.
Số ca nhiễm, ca nặng và tử vong tại các tỉnh, thành phố có xu hướng giảm từng ngày, do: (1) Về số mắc: Việt Nam đã triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 với quy mô lớn nhất trong lịch sử. Việc triển khai chiến dịch được thực hiện trên quan điểm thống nhất “tiêm nhanh nhất, nhiều nhất, rộng nhất, đảm bảo an toàn, hiệu quả và phương châm “đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng người” để đảm bảo không bỏ sót đối tượng tiêm chủng đặc biệt với người nguy cơ cao. Việt Nam là một trong các quốc gia có số liều tiêm vắc xin phòng COVID-19 cao nhất thế giới với tỷ lệ tiêm mũi 1 đạt 100%, tỷ lệ mũi 2 đạt 99,8%, tỷ lệ mũi 3 đạt 49%; (2) Về số ca nặng, tử vong: Cả nước số tử vong đã giảm mạnh (hiện còn hơn 30 ca mỗi ngày), hiện còn hơn 1.500 ca nặng đang điều trị tại bệnh viện do các địa phương đã nỗ lực rà soát người chưa được tiêm chủng/chưa được tiêm đủ liều cơ bản hoặc không thể đến cơ sở tiêm chủng để tiêm bù, tiêm vét, tổ chức tiêm tại nhà (nếu cần thiết) đảm bảo không bỏ sót đối tượng, tăng cường truyền thông và triển khai tiêm mũi 3 cho người từ 18 tuổi trở lên, nhất là các đối tượng dễ bị tổn thương như người cao tuổi, người có bệnh nền, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, người không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, đồng bào dân tộc thiểu số, nhóm lao động di cư ở các thành thị… đều được bảo đảm tiếp cận các dịch vụ y tế. Đây là điểm khác biệt với các nước, Việt Nam đã chú trọng tiêm chủng cho nhóm dễ bị tổn thương, trong khi các nước có thực hiện tiêm nhưng chưa chú trọng đến nhóm này; (3) Năng lực đáp ứng: Hệ thống y tế đã trụ vững trong đợt cao điểm của dịch với khả năng đáp ứng tối đa 200.000 giường điều trị (thời điểm số ca nhập viện điều trị cao nhất khoảng 150.000 trường hợp ngày 15/3 và hiện còn khoảng 65.000 trường hợp đang điều trị). Bộ Y tế đã bảo đảm đủ thuốc điều trị, không để thiếu thuốc; chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, các bệnh viện chủ động mua thuốc điều trị; phân bổ, hỗ trợ kịp thời thuốc điều trị cho các địa phương; đối với các loại thuốc thiết yếu, có cơ số dự phòng phù hợp cho tình huống dịch bệnh diễn biến xấu…
Để chủ động, sẵn sàng ứng phó, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, chủ động bám sát tình hình thực tế, tiếp tục tăng cường các giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, hiệu quả hơn nữa để vừa kiểm soát tốt dịch COVID-19 vừa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 về việc ban hành quy định tạm thời “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ về ban hành Chương trình phòng, chống dịch COVID-19, Bộ Y tế xây dựng Phương án bảo đảm công tác y tế ứng phó với các tình huống dịch COVID-19 năm 2022 - 2023.
Trên cơ sở kế hoạch của WHO, tham khảo kế hoạch đáp ứng của một số quốc gia và thực tiễn tình hình dịch bệnh tại Việt Nam, thực hiện Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17/3/2022, các tình huống dịch COVID-19 trong giai đoạn chuyển tiếp từ phòng chống đại dịch sang quản lý bền vững như sau:
1. Tình huống 1: Chủng vi rút vẫn tiếp tục tiến hóa, tuy nhiên do cộng đồng đã có miễn dịch nên số trường hợp nặng và tử vong giảm dần dẫn đến các ổ dịch không còn nghiêm trọng như trước hoặc xuất hiện biến chủng mới của vi rút SARS-CoV-2 nhưng ít nghiêm trọng hơn.
2. Tình huống 2: Xuất hiện biến chủng mới của vi rút SARS-CoV-2 có khả năng làm giảm hiệu quả vắc xin hoặc miễn dịch, khiến ca nhiễm có triệu chứng nghiêm trọng hoặc tử vong tăng lên, đặc biệt ở các nhóm dễ bị tổn thương.
1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực ứng phó, chuẩn bị sẵn sàng, đáp ứng phù hợp, hiệu quả trong tình huống dịch bệnh diễn biến phức tạp theo từng khu vực, địa phương, từng diễn biến tình huống dịch. Bảo đảm kiểm soát dịch hiệu quả, kiểm soát tốc độ lây lan trong cộng đồng, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân, hạn chế đến mức thấp nhất các ca bệnh nặng, tử vong do dịch COVID-19, góp phần khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Bảo đảm đạt tỷ lệ bao phủ vắc xin phòng COVID-19
- Hoàn thành việc tiêm mũi 02 cho người dân từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, tiêm mũi 03 cho người từ 18 tuổi trở lên đến lịch tiêm chủng, trừ các đối tượng chống chỉ định tiêm trong tháng 4 năm 2022.
- Bảo đảm đủ vắc xin và hoàn thành tiêm cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi trong quý II năm 2022.
b) Kiểm soát sự lây lan của dịch COVID-19
- Tất cả các cấp chính quyền có kịch bản phòng, chống dịch COVID-19.
- Tất cả mọi người dân tuân thủ các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp; tất cả các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện đánh giá nguy cơ lây nhiễm và cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá.
- Có chiến lược giám sát, phát hiện các trường hợp nhiễm SARS-CoV-2 linh hoạt, phù hợp với tình hình dịch trong từng giai đoạn.
- Giảm tỷ lệ tử vong do COVID-19/1 triệu dân xuống mức thấp hơn mức trung bình của Châu Á.
c) Nâng cao năng lực hệ thống y tế, đặc biệt là y tế dự phòng và y tế cơ sở; tăng cường đầu tư trang thiết bị cơ sở y tế, có các chế độ chính sách đãi ngộ phù hợp với những người làm nhiệm vụ y tế dự phòng, y tế cơ sở; tăng cường chất lượng cấp cứu và hồi sức tích cực ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến.
- 100% các trung tâm kiểm soát bệnh tật cấp tỉnh, trung tâm y tế cấp huyện, trạm y tế cấp xã, y tế tại các cơ sở giam giữ, bệnh xá trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang được tăng cường năng lực để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn trong phòng, chống dịch.
- Bảo đảm số giường hồi sức tích cực tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên theo hướng dẫn của Bộ Y tế và có kế hoạch huy động, phân công các cơ sở y tế trên địa bàn (bao gồm cả cơ sở ngoài công lập) tham gia phòng, chống dịch COVID-19 (kể cả điều trị).
- 100% người mắc COVID-19 diễn biến nặng, nguy kịch được điều trị, chăm sóc sức khỏe theo quy định.
- Tổ chức triển khai hoạt động khám bệnh, chữa bệnh từ xa theo quy định để tăng tỷ lệ tiếp cận với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của người mắc COVID-19 và người không thể tiếp cận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do dịch bệnh COVID-19.
d) Bảo vệ các nhóm dễ bị tổn thương bởi dịch COVID-19
Tất cả các đối tượng dễ bị tổn thương như người cao tuổi, người có bệnh nền, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, người không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, đồng bào dân tộc thiểu số, nhóm lao động di cư ở các thành thị… đều được bảo đảm tiếp cận các dịch vụ y tế.
đ) Bảo đảm thông tin, truyền thông phục vụ công tác phòng, chống dịch
- Chủ động cung cấp thông tin kịp thời, minh bạch, chính xác nhằm định hướng dư luận; bảo đảm người dân được thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống dịch, để người dân hiểu, đồng thuận, tạo niềm tin xã hội, tích cực tham gia công tác phòng, chống dịch.
- 100% các cơ sở tiêm chủng, xét nghiệm, điều trị cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin tiêm chủng, xét nghiệm, kết quả điều trị của các cá nhân.
e) Bảo đảm vừa phòng, chống dịch vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống của nhân dân.
- 100% người dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- 100% các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chủ động thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch phù hợp.
- 100% các cơ sở giáo dục đào tạo thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch an toàn; tổ chức học trực tiếp hoặc trực tuyến kết hợp với trực tiếp phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
V. CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG DỊCH
- Các hoạt động đáp ứng và dự phòng cơ bản được thực hiện ở cả 2 tình huống dịch, có sự điều chỉnh phù hợp với biến chủng vi rút và diễn biến dịch; luôn luôn đề cao cảnh giác, không lơ là chủ quan, trong khi triển khai các biện pháp đáp ứng, phòng chống trong tình huống 1 vẫn phải sẵn sàng triển khai các biện pháp đáp ứng, phòng chống nếu tình huống 2 xảy ra.
- Vắc xin vẫn là biện pháp hữu hiệu trong việc giảm nguy cơ chuyển nặng, tử vong; tỷ lệ bao phủ vắc xin cao ở tất cả các nhóm đối tượng, đặc biệt là nhóm dễ bị tổn thương và nhóm nguy cơ cao là nền tảng để từng bước nới lỏng các biện pháp y tế và biện pháp xã hội khác.
- Các biện pháp phòng chống dịch mang tính bền vững trên cơ sở đề cao tính trách nhiệm của mỗi cá nhân, hộ gia đình và sự thích ứng linh hoạt của cơ quan, xí nghiệp, tổ chức, có sự điều chỉnh nhằm làm giảm mật độ người tập trung, tăng sự thông khí trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, văn phòng.
- Các biện pháp y tế và biện pháp xã hội luôn phải đặt sự quan tâm tới các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương và người có nguy cơ cao như: người cao tuổi, người có bệnh nền, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, người không nơi nương tựa, trẻ mồ côi, đồng bào dân tộc thiểu số, nhóm lao động di cư ở các thành thị, … đều được tiếp cận các dịch vụ y tế.
2. Các giải pháp theo tình huống
Trước diễn biến phức tạp của tình hình dịch bệnh, để chủ động ứng phó với sự gia tăng dịch bệnh, giảm thiểu các tác động do đại dịch gây ra. Các hoạt động phòng, chống dịch cần quyết liệt, tập trung chú trọng các hoạt động chính, cụ thể:
Chủng vi rút vẫn tiếp tục tiến hóa, tuy nhiên do cộng đồng đã có miễn dịch nên số trường hợp nặng và tử vong giảm dần dẫn đến các ổ dịch không còn nghiêm trọng như trước hoặc xuất hiện biến chủng mới của vi rút SARS-CoV-2 nhưng ít nghiêm trọng hơn.
2.1.1. Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành
- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, huy động cả hệ thống chính trị nhất là tại cơ sở, huy động tối đa nguồn lực và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, huy động toàn dân tham gia công tác phòng, chống dịch; bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, nhất quán, chặt chẽ giữa các bộ, ngành, giữa Trung ương và địa phương tránh tình trạng cát cứ, chồng chéo, cứng nhắc; thường xuyên nghiêm túc quán triệt các đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Nâng cao hơn nữa trách nhiệm người đứng đầu các đơn vị, địa phương; bảo đảm tính chủ động, linh hoạt, tự chịu trách nhiệm; thực hiện quan điểm thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo đi đôi với đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong tổ chức thực hiện, bảo đảm nguồn lực và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng y tế, các lực lượng tuyến đầu trong phòng, chống dịch.
- Thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ”, đặc biệt là chỉ huy, điều phối, phối hợp tại chỗ để đáp ứng có hiệu quả các tình huống dịch bệnh theo kịch bản phòng, chống dịch; bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả giữa các lực lượng tại chỗ và lực lượng tăng cường khi cần thiết; xây dựng quy chế phối hợp liên ngành và điều phối nguồn lực trong tình huống dịch bệnh khẩn cấp cấp tỉnh và quốc gia.
- Quán triệt thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP ngày 11 ngày 10 tháng 2021 về việc ban hành quy định tạm thời “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và Nghị quyết 38/NQ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2022 ban hành Chương trình phòng, chống dịch COVID-19.
- Bám sát tình hình diễn biến dịch bệnh trên thế giới, kịp thời có chỉ đạo, hướng dẫn và báo cáo thường xuyên về tình hình dịch COVID-19 và tổ chức thực hiện các chỉ đạo, điều hành của Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 các cấp.
- Tăng cường chỉ đạo công tác giám sát dịch tễ nhằm phát hiện sớm các biến chủng mới. Duy trì đánh giá cấp độ dịch và các biện pháp phòng, chống dịch cần thiết cho phù hợp với tình hình diễn biến dịch bệnh.
- Đánh giá việc thực hiện các cơ chế, chính sách về phòng, chống dịch COVID-19 để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cản trở công tác phòng, chống dịch; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, phân cấp, phân quyền; công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả, phòng, chống tiêu cực, tham nhũng trong phòng, chống dịch.
2.1.2. Tiêm vắc xin phòng COVID-19
- Đẩy nhanh tiến độ tiếp nhận, nhập khẩu và phân bổ vắc xin cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi, hoàn thành việc tiêm chủng trong quý II/2022 để bảo đảm an toàn cho trẻ trong kỳ nghỉ hè và chuẩn bị cho năm học mới.
- Triển khai việc tiêm vắc xin bảo đảm tiến độ nhanh nhất có thể; tăng cường vận động người dân tiêm vắc xin, đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng người (bao gồm cả người bệnh đến khám tại cơ sở y tế) để tránh bỏ sót.
- Khẩn trương hoàn thành việc tiêm mũi 02 cho người từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, tiêm mũi 03 cho người từ 18 tuổi trở lên đến lịch tiêm chủng, trừ các đối tượng chống chỉ định tiêm.
- Tổ chức triển khai tiêm an toàn, khoa học, hiệu quả cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi ngay khi có vắc xin.
- Nghiên cứu tiêm vắc xin mũi thứ 4 cho người lớn và mũi thứ 3 cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 18 tuổi và tiêm chủng cho trẻ em từ 3 tuổi đến 5 tuổi để sớm triển khai tiêm cho các nhóm đối tượng ngay trong năm 2022.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi, đẩy nhanh tiến độ sản xuất, chuyển giao công nghệ, gia công, sản xuất vắc xin trong nước sớm nhất có thể.
- Triển khai ứng dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cập nhật thông tin về người dân đã được tiêm vắc xin phòng COVID-19, giám sát tỷ lệ bao phủ vắc xin phòng COVID-19 và phục vụ phân bổ vắc xin hợp lý, hiệu quả. Thực hiện việc kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu tiêm chủng để tính toán chính xác tỷ lệ bao phủ tiêm chủng và phục vụ phân bổ vắc xin hợp lý, hiệu quả.
- Liên tục cập nhật đối tượng đến độ tuổi tiêm chủng để tổ chức tiêm chủng đủ mũi, đúng lịch đảm bảo duy trì tỷ lệ bao phủ vắc xin phòng COVID-19 cao. Chú trọng thực hiện tiêm bổ sung, tăng cường các liều tiêm vắc xin cho tất cả các đối tượng ở nhóm dễ bị tổn thương và người có nguy cơ cao.
- Đảm bảo chất lượng vắc xin, tổ chức tiêm chủng cho hiệu quả, an toàn, xử trí kịp thời và hiệu quả các trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng.
- Truyền thông vận động người dân ủng hộ công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 theo tinh thần “Tiêm vắc xin phòng COVID-19 là quyền lợi đối với cá nhân, là trách nhiệm đối với cộng đồng”; vận động người dân sử dụng ứng dụng để quản lý hoạt động tiêm chủng cá nhân; vận động người dân, các tổ chức, doanh nghiệp đóng góp ủng hộ Quỹ vaccine phòng COVID-19 Việt Nam.
- Truyền thông và cung cấp thông tin về hoạt động của Cổng thông tin tiêm chủng tại địa chỉ: https://tiemchungcovid-19.gov.vn nhằm công khai, minh bạch thông tin và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai tiêm chủng; ứng dụng Sổ Sức khỏe điện tử để người dân biết, sử dụng ứng dụng trong việc đăng ký tiêm chủng và khai báo y tế, cập nhật phản ứng sau tiêm và làm cơ sở triển khai hộ chiếu vắc xin.
- Truyền thông hướng dẫn người dân tự theo dõi sức khỏe bản thân sau khi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19, phát hiện sớm các dấu hiệu phản ứng nặng cần liên hệ ngay với đội cấp cứu lưu động hoặc đến ngay cơ sở y tế để được theo dõi, điều trị kịp thời; người dân vẫn phải thực hiện tốt các biện pháp cá nhân phòng chống dịch sau khi tiêm vắc xin.
2.1.3. Công tác giám sát
- Theo dõi sát diễn biến tình hình dịch bệnh trên thế giới, trong nước. Tiếp tục giám sát phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh tại các cửa khẩu và cộng đồng, tập trung giám sát các trường hợp nhập viện, điều trị tích cực và các trường hợp tử vong.
- Kịp thời sửa đổi, bổ sung, cập nhật các hướng dẫn giám sát phù hợp, kịp thời với diễn biến tình hình dịch bệnh, bảo đảm đúng phương châm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh.
- Nghiên cứu, đánh giá và căn cứ tình hình dịch để chuyển biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 từ bệnh truyền nhiễm nhóm A sang bệnh truyền nhiễm nhóm B.
- Tăng cường theo dõi giám sát, xét nghiệm phát hiện kịp thời các biến chủng đáng lo ngại (VOC) và những thay đổi về khả năng gây bệnh, khả năng lây truyền và hiệu quả của các biện pháp can thiệp; triển khai giám sát giải trình tự gen tại các điểm giám sát trọng điểm để phát hiện sự tiến hóa của vi rút); mở rộng giám sát SARS-CoV-2 trên động vật (bao gồm cả vật nuôi và động vật hoang dã).
- Lựa chọn các mẫu bệnh phẩm nhiễm SARS-CoV-2 đại diện và ở các nhóm có nguy cơ cao để xét nghiệm giải trình tự gen để phát hiện sự tiến hóa của vi rút. Thực hiện xét nghiệm giải trình tự gen để phát hiện biến chủng đang lưu hành và biến chủng mới tại các ổ dịch, chùm ca bệnh có diễn biến, đặc điểm bất thường (số mắc, diễn biến nặng hoặc nhập viện, tử vong tăng bất thường theo thời gian, khu vực địa lý, đối tượng cụ thể…), người nhập cảnh có yếu tố dịch tễ liên quan.
- Từng bước nới lỏng các biện pháp quản lý y tế đối với các trường hợp tiếp xúc gần với bệnh nhân COVID-19 và các trường hợp nhiễm SARS-CoV-2 không có triệu chứng để có thể tham gia một số hoạt động xã hội và vẫn bảo đảm phòng chống dịch.
2.1.4. Công tác điều trị
- Sẵn sàng thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 phù hợp với tình hình dịch bệnh tại mỗi địa phương, bảo đảm đủ trang thiết bị, vật tư tiêu hao, phương tiện phòng hộ cá nhân, thuốc điều trị cho các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19; thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa, có cơ chế cấp phát, cung ứng thuốc phù hợp, hiệu quả bảo đảm người mắc COVID-19 được điều trị kịp thời.
- Triển khai nâng cao năng lực chuyên môn, củng cố toàn diện năng lực điều trị của hệ thống khám bệnh, chữa bệnh; chuẩn bị sẵn sàng giường hồi sức tích cực, bảo đảm năng lực hồi sức tích cực cho đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng; tăng cường chỉ đạo, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật, điều động, luân chuyển nhân lực phù hợp, kịp thời hỗ trợ cho các tỉnh, thành phố trong trường hợp dịch bệnh vượt quá khả năng điều trị của địa phương.
- Tiếp cận sớm với các thuốc điều trị đặc hiệu COVID-19; đồng thời tạo mọi điều kiện thúc đẩy nhanh nhất việc sản xuất, chuyển giao công nghệ, gia công thuốc điều trị COVID-19 tại Việt Nam; bảo đảm chủ động được những loại thuốc cơ bản đáp ứng yêu cầu điều trị sớm.
- Thiết lập hệ thống theo dõi sức khỏe thông qua y tế cơ sở và thầy thuốc đồng hành (hỗ trợ qua điện thoại hoặc internet…); thành lập các trạm y tế lưu động khi cần thiết để bảo đảm người dân được tiếp cận với dịch vụ y tế từ sớm, từ xa và từ cơ sở. Triển khai các hoạt động về quản lý, chăm sóc, điều trị và hỗ trợ người mắc có nguy cơ chuyển nặng ngay tại cộng đồng.
- Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quản lý và điều trị người mắc COVID-19 cập nhật dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh; thực hiện theo dõi, khám và phục hồi chức năng một cách linh hoạt, khoa học, hiệu quả cho người mắc COVID-19 sau khi khỏi bệnh trong vòng 12 tháng.
- Bảo đảm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vừa thực hiện công tác kiểm soát, phòng, chống dịch vừa thực hiện công tác khám bệnh, chữa bệnh cho người dân; tăng cường khám bệnh, chữa bệnh từ xa phù hợp với thực tiễn.
- Rà soát, sửa đổi, cập nhật các phác đồ điều trị COVID-19 bằng y học hiện đại, kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền bảo đảm khoa học, hiệu quả.
2.1.4.1. Chuẩn bị nguồn lực và sẵn sàng đáp ứng:
a) Sở Y tế các tỉnh, thành phố thường xuyên rà soát, cập nhật và hoàn thiện kế hoạch ứng phó với dịch COVID-19 dựa trên diễn biến tình hình dịch tại địa phương.
b) Căn cứ vào danh mục nhu cầu trang thiết bị, vật tư tiêu hao, thuốc thiết yếu, phương tiện phòng hộ cá nhân của các khu vực điều trị COVID-19, nhu cầu oxy y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, hướng dẫn, Sở Y tế các tỉnh thành phố và các cơ sở khám, chữa bệnh chủ động chuẩn bị và sẵn sàng ứng phó về trang thiết bị, vật tư tiêu hao, thuốc thiết yếu, phương tiện phòng hộ cá nhân, oxy y tế.
c) Sở Y tế các tỉnh, thành phố rà soát và lập danh sách nhân lực trên địa bàn có năng lực chuyên môn kỹ thuật, bao gồm bác sỹ đa khoa, chuyên khoa (hồi sức cấp cứu, truyền nhiễm…); điều dưỡng, điều dưỡng hồi sức tích cực và truyền nhiễm; kiểm soát nhiễm khuẩn… tổ chức tập huấn, đào tạo, diễn tập thường xuyên cho lực lượng này để sẵn sàng điều động tham gia công tác khám, chữa bệnh tại Bệnh viện chuyên điều trị COVID-19 (dự kiến được thiết lập tại địa phương), tham gia hỗ trợ các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn và hỗ trợ các tỉnh, thành phố khác khi được điều động.
d) Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn:
- Tiếp tục tổ chức đào tạo cho các nhân viên y tế về sàng lọc, phân luồng, cách ly, chẩn đoán, điều trị, kiểm soát nhiễm khuẩn, lấy mẫu xét nghiệm và thực hiện xét nghiệm cho cán bộ y tế tại tất cả các tuyến (trung ương, tỉnh, huyện, xã).
- Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực cho Khoa hồi sức tích cực của Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện chuyên khoa (truyền nhiễm, phổi, nhi…) và khoa HSTC của Bệnh viện đa khoa tuyến quận, huyện, bệnh viện tư nhân, bệnh viện ngành trên địa bàn về các kỹ thuật hồi sức cấp cứu để bảo đảm đủ năng lực điều trị BN COVID-19 nặng, nguy kịch. Tiếp tục mở rộng đào tạo về năng lực hồi sức tích cực cho các bác sỹ các chuyên ngành, chuyên khoa khác để sẵn sàng tham gia công tác điều trị COVID-19.
- Chuẩn bị và tổ chức đào tạo cho đội ngũ nhân lực được huy động (các bác sỹ chuyên khoa, chuyên ngành, điều dưỡng, sinh viên một số trường y dược… trên địa bàn) sẵn sàng tham gia công tác theo dõi, quản lý, chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cơ sở hoặc tại nhà khi dịch bệnh lan rộng và số ca mắc lớn.
đ) Củng cố, phát triển năng lực xét nghiệm COVID-19:
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố chủ động, củng cố, phát triển năng lực xét nghiệm của Bệnh viện, Trung tâm phòng, chống bệnh tật của tỉnh để đáp ứng nhu cầu xét nghiệm theo quy mô dân số của địa phương.
- Đào tạo nhân viên y tế, sinh viên một số trường y dược trên địa bàn sẵn sàng tham gia công tác lấy mẫu, bảo quản mẫu xét nghiệm.
e) Các cơ sở khám, chữa bệnh: tập trung phương tiện, thuốc, trang thiết bị y tế, chuẩn bị giường bệnh, phòng khám, điều trị và bố trí nhân viên y tế chuyên môn trực 24/24 giờ để sẵn sàng cấp cứu, khám chữa bệnh miễn phí cho người bị nhiễm bệnh và người có nguy cơ bị nhiễm bệnh.
g) Tổ chức chỉ đạo điều trị COVID-19 từ xa (Telehealth): các cơ sở y tế chủ động phối hợp với các bệnh viện tuyến trung ương và các chuyên gia y tế để thực hiện chỉ đạo điều trị COVID-19 từ xa.
h) Huy động nguồn lực:
Khi dịch bệnh lan rộng tại địa phương, huy động tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh nhà nước, tư nhân, Bộ, ngành, trường Đại học... tham gia công tác thu dung, quản lý, điều trị COVID-19. Sở Y tế các tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh chuẩn bị ít nhất 40% cơ số giường bệnh để thu dung, điều trị COVID-19.
2.1.4.2. Thiết lập mạng lưới cơ sở điều trị COVID-19
- Giao Bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận điều trị người bệnh COVID-19 được phát hiện khi đến khám bệnh hoặc đang trong quá trình điều trị tại Bệnh viện và hỗ trợ điều trị người bệnh COVID-19 cho địa phương khi có đề nghị, bảo đảm phù hợp với khả năng tiếp nhận và năng lực chuyên môn của Bệnh viện (Quyết định số 209/QĐ-BYT ngày 26 tháng 01 năm 2022). Chi tiết tại Phụ lục 1.
- Thiết lập, củng cố mạng lưới các cơ sở quản lý, điều trị COVID-19 do các địa phương quyết định dựa trên tình hình dịch bệnh, thực trạng hệ thống các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở vật chất hiện có tại các địa phương.
- Thiết lập, củng cố các bệnh viện điều trị COVID-19 cho nhóm người bệnh mức độ vừa, nặng, nguy kịch cần cân nhắc tính bền vững và hiệu quả sử dụng trong dịch COVID-19 và duy trì sau khi dịch bệnh đã được kiểm soát.
- Huy động toàn bộ hệ thống cơ sở y tế của ngành y tế, y tế bộ, ngành, các cơ sở khám, chữa bệnh của các trường đại học, cơ sở y tế tư nhân tham gia công tác khám, chữa bệnh COVID-19 khi dịch bệnh lan rộng với số ca mắc lớn tại địa phương.
2.1.4.3. Phát triển năng lực hồi sức tích cực của hệ thống khám, chữa bệnh, như sau:
a) Tất cả các bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện tư nhân có phạm vi hoạt động khám, chữa bệnh đa khoa: tối thiểu có khoa HSTC 10 GB, sẵn sàng mở rộng lên 20 GB; phải có hệ thống oxy trung tâm, thiết bị và nhân lực để thực hiện được kỹ thuật thở oxy qua mặt nạ, thở oxy dòng cao HFNC.
b) Các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, bệnh viện trường đại học, bệnh viện truyền nhiễm tỉnh, thành phố, bệnh viện đa khoa trực thuộc Bộ Y tế và các Bộ, ngành (chưa có tên trong danh sách các BV phụ trách vùng): khoa Hồi sức tích cực tối thiểu 50 giường và sẵn sàng mở rộng 100 giường, với hệ thống oxy trung tâm, đào tạo nhân lực có trình độ để thực hiện các kỹ thuật hồi sức cấp cứu nâng cao (thở máy xâm nhập, ECMO, lọc máu…) để tiếp nhận, cấp cứu điều trị bệnh nhân nặng, nguy kịch.
c) Tại các bệnh viện được phân công phụ trách khu vực: nhanh chóng thiết lập Trung tâm hồi sức tích cực, để tiếp nhận bệnh nhân nặng, nguy kịch khi vượt quá năng lực của các bệnh viện: trước mắt thiết lập Khoa Hồi sức tích cực 50 giường, sau đó tăng lên 100 và 200 giường, 500, 1000 giường tùy theo diễn biến dịch bệnh.
d) Các bệnh viện tuyến trung ương: củng cố, mở rộng Khoa Hồi sức tích cực để sẵn sàng tiếp nhận, điều trị người bệnh nặng, nguy kịch khi vượt quá năng lực tuyến dưới. Đào tạo, thiết lập nhiều Đội, nhóm có đủ năng lực hồi sức tích cực nâng cao như thở máy xâm nhập, ECMO, lọc máu… để sẵn sàng hỗ trợ các địa phương khi có yêu cầu hỗ trợ.
e) Các tỉnh, thành phố rà soát và bảo đảm khả năng cung cấp y tế, tuyệt đối không để tình trạng thiếu oxy y tế trong cấp cứu, điều trị.
2.1.4.4. Huy động các cơ sở điều trị COVID-19: Huy động các đơn vị điều trị của địa phương, lực lượng công an, quốc phòng, các Bộ, ngành, các bệnh viện tư nhân tham gia cách ly, điều trị, cấp cứu, chăm sóc người mắc bệnh.
2.1.4.5. Thực hiện các quy định bảo đảm an toàn Bệnh viện và Phòng khám theo Bộ tiêu chí bệnh viện an toàn và phòng khám an toàn trong phòng, chống COVID-19.
2.1.4.6. Duy trì hoạt động liên tục của các bệnh viện tuyến trung ương, Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện để đảm bảo tiếp tục các dịch vụ y tế thiết yếu bao gồm cả dịch vụ có các nhóm đối tượng dễ bị ảnh hưởng như trẻ em, phụ nữ có thai, người già và người bệnh mạn tính.
2.1.4.7. Phân công các cơ sở khám, chữa bệnh hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật, đặc biệt năng lực hồi sức tích cực để điều trị các bệnh nhân nặng, nguy kịch cho các tỉnh, thành phố thông qua điều động nhân lực hoặc hội chẩn, tư vấn khám, chữa bệnh từ xa hoặc tiếp nhận điều trị bệnh nhân nặng, nguy kịch khi vượt quá năng lực chuyên môn của các bệnh viện.
2.1.4.8. Thực hiện các giải pháp để giãn cách trong các cơ sở khám, chữa bệnh như khám chữa bệnh từ xa, đặt lịch khám, chữa bệnh, tăng cường khám ngoại trú, chỉ định điều trị nội trú phù hợp, giảm thời gian điều trị nội trú dài ngày, tối ưu hóa quy trình khám, chữa bệnh để giảm thời gian chờ đợi; cấp phát thuốc điều trị bệnh mạn tính từ 1-3 tháng.
2.1.4.9. Phòng khám đa khoa, trạm y tế xã: Phát hiện các trường hợp có triệu chứng hô hấp nghi ngờ nhiễm COVID-19 để gửi lên bệnh viện điều trị và thông báo cho trung tâm kiểm soát bệnh địa phương triển khai các biện pháp phòng chống dịch. Hướng dẫn người bệnh biện pháp phòng lây nhiễm cho người thân và những người xung quanh, sử dụng khẩu trang và hướng dẫn vệ sinh hô hấp.
2.1.4.10. Thực hiện nghiêm ngặt việc kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng chống lây nhiễm chéo tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định.
2.1.4.11. Thường xuyên rút kinh nghiệm công tác điều trị, cập nhật hướng dẫn, phác đồ chẩn đoán, điều trị; xử trí các sự cố bất lợi sau tiêm chủng vắc xin Covid-19 và phòng lây nhiễm chéo trong bệnh viện.
2.1.4.12. Báo cáo kịp thời tình hình các trường hợp mắc bệnh, tử vong theo quy định của Bộ Y tế.
2.1.5. Công tác truyền thông
- Tăng cường truyền thông, thông tin kịp thời, chính xác, rõ ràng, thường xuyên và liên tục đến người dân, các cơ quan, tổ chức về diễn biến tình hình dịch, vận động thực hiện các khuyến cáo phòng, chống dịch trong điều kiện thực tế, kêu gọi sự ủng hộ, chủ động tham gia phòng, chống dịch của mỗi người dân và toàn xã hội.
- Tăng cường truyền thông bằng nhiều hình thức (truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông trên mạng xã hội, truyền thông bằng hệ thống truyền thanh cơ sở, truyền thông trực tiếp của Tổ COVID-19 cộng đồng, truyền thông bằng tiếng dân tộc thiểu số...) khuyến cáo người dân chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đang triển khai tại địa phương.
- Cung cấp thông tin kịp thời, minh bạch, chính xác cho các cơ quan báo chí trung ương và địa phương; phối hợp với các cơ quan báo chí truyền thông về tình hình dịch bệnh, các thông điệp, khuyến cáo phòng, chống dịch và tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 phù hợp với tình hình dịch toàn quốc và địa phương, vận động người dân chủ động, ủng hộ và tham gia chống dịch.
- Chủ động huy động các cơ quan truyền thông, báo chí trong đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; ngăn chặn các thông tin xấu độc, tin giả, tin không được kiểm chứng liên quan đến phòng, chống dịch COVID-19.
2.1.6. Công nghệ thông tin
- Triển khai thống nhất và có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, báo cáo và chia sẻ thông tin về vắc xin, xét nghiệm, điều trị, hậu cần, an sinh xã hội… phục vụ phòng, chống dịch; quản lý việc đi lại của người dân, lưu thông, vận chuyển hàng hóa và quản lý xuất, nhập cảnh phù hợp với quy định, thông lệ quốc tế; ứng dụng công nghệ thông tin phải thuận lợi cho người dân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong phòng, chống dịch.
- Thúc đẩy mạnh mẽ chương trình chuyển đổi số y tế quốc gia; đẩy mạnh hoạt động đăng ký, khám bệnh, chữa bệnh từ xa (nhất là theo dõi và chăm sóc sức khỏe người mắc COVID-19 tại nhà); hoàn thiện và đẩy mạnh triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân.
2.1.7. Hợp tác quốc tế
a) Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế, tăng cường vai trò, vị thế của Việt Nam thông qua việc đóng góp, hỗ trợ và tham gia các hoạt động trong các tổ chức quốc tế. Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức của Liên hợp quốc; xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin về tình hình dịch và các biện pháp phòng, chống dịch hiệu quả.
b) Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư để phát triển công nghiệp dược; tiếp cận sớm nhất có thể các loại vắc xin, thuốc, công nghệ xét nghiệm, trang thiết bị y tế thế hệ mới.
c) Xây dựng cơ chế tạo điều kiện thuận lợi để xúc tiến phê duyệt tài trợ và hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế.
2.1.8. Về nghiên cứu khoa học
a) Tiếp tục triển khai nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chủ động nghiên cứu, ứng dụng vắc xin, sinh phẩm chẩn đoán, trang thiết bị y tế, phương pháp và các thuốc điều trị COVID-19 (bao gồm phương pháp và các thuốc cổ truyền)…; tạo điều kiện thuận lợi, cạnh tranh lành mạnh để nghiên cứu, nhận chuyển giao công nghệ, sản xuất vắc xin, thuốc, sinh phẩm xét nghiệm, trang thiết bị y tế trong nước và từng bước xuất khẩu.
b) Thực hiện nâng cao năng lực các phòng xét nghiệm an toàn sinh học; nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học về dịch tễ bệnh học, khoa học xét nghiệm, vắc xin và tâm lý xã hội liên quan đến dịch COVID-19.
2.1.9. Vệ sinh môi trường, xử lý chất thải y tế và trường hợp tử vong do COVID-19
- Rà soát, bổ sung phương án bảo vệ môi trường, nhất là xử lý các chất thải phát sinh trong quá trình điều trị COVID-19 tại các cơ sở y tế, bệnh viện dã chiến, trung tâm hồi sức tích cực để đảm bảo đúng quy định vệ sinh môi trường và an toàn dịch bệnh.
- Các cơ sở y tế, cơ sở thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 phải có kế hoạch/phương án thu gom, xử lý chất thải phát sinh trong quá trình khám, chẩn đoán, chăm sóc, điều trị, theo dõi người mắc COVID-19 đảm bảo thực hiện theo đúng quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên địa bàn; không để tình trạng ùn ứ, chất thải y tế không được thu gom, vận chuyển, xử lý kịp thời. Trường hợp vượt khả năng xử lý của đơn vị phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để có phương án xử lý kịp thời.
- Thường xuyên thực hiện các biện pháp vệ sinh khử khuẩn bề mặt và vệ sinh tay. Rà soát, chuẩn bị kế hoạch đảm bảo đáp ứng việc xử lý thi hài người tử vong.
2.1.10. Các biện pháp xã hội
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ, song xem xét giảm bớt hoặc nới lỏng các điều kiện, hướng dẫn để tạo thuận lợi hơn cho các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân việc triển khai thực hiện.
- Đánh giá việc thực hiện, điều chỉnh các chỉ số, ngưỡng xác định cấp độ dịch phù hợp với bản chất dịch, đáp ứng thực tế, tạo điều kiện cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.11. Phối hợp đảm bảo an sinh xã hội và sản xuất.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ, chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội phù hợp với tình hình dịch bệnh.
- Thực hiện các giải pháp cấp bách và lâu dài tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch COVID-19 theo các tình huống dịch bệnh.
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai các biện pháp bảo đảm công tác phòng, chống dịch tại các cơ sở giáo dục đào tạo khi học sinh, sinh viên học trực tiếp; căn cứ vào tình hình dịch bệnh để chỉ đạo tổ chức hình thức dạy học cho phù hợp.
2.1.12. Công tác hậu cần
- Bảo đảm đủ thuốc, sinh phẩm, hóa chất, vật tư, trang thiết bị… theo phương châm “bốn tại chỗ” để sẵn sàng cho các kịch bản phòng, chống dịch. Đối với một số loại thuốc và vật tư thiết yếu phải có cơ số dự phòng đủ cho tình huống xấu nhất và bổ sung vào danh mục dự trữ quốc gia. Chủ động có kế hoạch sử dụng trang thiết bị sau khi kết thúc dịch.
- Nhà nước bảo đảm nguồn tài chính chi cho công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên cơ sở huy động tổng thể nguồn lực nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn tài trợ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác); các địa phương phải bố trí ít nhất 30% ngân sách y tế cho y tế dự phòng theo Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội.
- Tiếp tục huy động, vận động sự tham gia đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; sự tự nguyện chi trả của người mắc COVID-19 khi khám, điều trị theo yêu cầu.
- Thành lập Quỹ phòng, chống dịch COVID-19 trên cơ sở Quỹ vắc xin phòng COVID-19 bảo đảm sử dụng hiệu quả, công khai, minh bạch.
- Rút gọn, đơn giản hoá hồ sơ chứng từ thanh toán; bãi bỏ các rào cản, chồng chéo, vướng mắc, bất cập hiện hành về chính sách thanh toán chi phí y tế cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong bối cảnh dịch COVID-19.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ tài chính bảo đảm an sinh xã hội theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
- Kinh phí thực hiện nằm trong Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn tài chính hợp pháp khác (gồm cả nguồn kinh phí trong Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ), Quỹ Bảo hiểm y tế, nguồn cá nhân tự chi trả và kinh phí huy động từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
- Việc sử dụng kinh phí phòng, chống dịch bảo đảm hiệu quả, chống tiêu cực, lãng phí. Các cơ quan chức năng thực hiện giám sát chặt chẽ, công khai, minh bạch kinh phí phòng, chống dịch.
- Chủ động sắp xếp, phân bổ, tối ưu hóa nguồn nhân lực làm công tác phòng, chống dịch; thực hiện huy động nguồn nhân lực từ các địa phương, đơn vị lân cận khi dịch bùng phát; huy động lực lượng y tế tư nhân tham gia công tác phòng, chống dịch.
- Tăng cường sản xuất, cung ứng thuốc, vắc xin, vật tư, trang phục phòng hộ, khẩu trang... thực hiện nhập khẩu để đáp ứng yêu cầu của công tác phòng chống dịch bệnh
- Rà soát năng lực các đơn vị sản xuất vật tư, trang thiết bị phòng chống dịch (trang thiết bị phòng hộ, khẩu trang, ô xy...), yêu cầu các đơn vị tăng công suất sản xuất, tăng dự trữ và tăng khả năng phân phối.
- Dự trữ, huy động trang thiết bị, vật tư, hóa chất, sinh phẩm… điều động nhân lực có chuyên môn trong lĩnh vực y tế trong trường hợp số lượng người bệnh tiếp tục tăng lên.
- Các địa phương phải chủ động bố trí nguồn ngân sách địa phương, ngân sách trung ương chỉ hỗ trợ các địa phương theo nguyên tắc quy định tại Quyết định số 482/QĐ-TTg ngày 29/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Xuất hiện biến chủng mới của vi rút SARS-CoV-2 có khả năng làm giảm hiệu quả vắc xin hoặc miễn dịch, khiến ca nhiễm có triệu chứng nghiêm trọng hoặc tử vong tăng lên, đặc biệt ở các nhóm dễ bị tổn thương.
Triển khai các giải pháp phòng, chống dịch như ở tình huống 1 và tập trung các hoạt động cơ bản như sau:
2.2.1. Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành
- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, huy động cả hệ thống chính trị nhất là tại cơ sở, huy động tối đa nguồn lực và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, huy động toàn dân tham gia công tác phòng, chống dịch; bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, nhất quán, chặt chẽ giữa các bộ, ngành, giữa Trung ương và địa phương tránh tình trạng cát cứ, chồng chéo, cứng nhắc.
- Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo Quốc gia phòng chống COVID-19 và Ban Chỉ đạo phòng chống COVID-19 tại các tỉnh, thành phố nhằm triển khai đồng bộ, thống nhất các biện pháp phòng chống dịch, nhanh chóng kiểm soát dịch.
- Nâng cao hơn nữa trách nhiệm người đứng đầu các đơn vị, địa phương; bảo đảm tính chủ động, linh hoạt, tự chịu trách nhiệm; thực hiện quan điểm thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo đi đôi với đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong tổ chức thực hiện, bảo đảm nguồn lực và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng y tế, các lực lượng tuyến đầu trong phòng, chống dịch.
- Thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ”, đặc biệt là chỉ huy, điều phối, phối hợp tại chỗ để đáp ứng có hiệu quả các tình huống dịch bệnh theo kịch bản phòng, chống dịch; bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả giữa các lực lượng tại chỗ và lực lượng tăng cường khi cần thiết; xây dựng quy chế phối hợp liên ngành và điều phối nguồn lực trong tình huống dịch bệnh khẩn cấp cấp tỉnh và quốc gia.
- Bám sát tình hình diễn biến dịch bệnh trên thế giới, kịp thời có chỉ đạo, hướng dẫn và báo cáo thường xuyên về tình hình dịch COVID-19 và tổ chức thực hiện các chỉ đạo, điều hành của Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 các cấp chỉ đạo triển khai các biện pháp phòng chống dịch phù hợp với từng địa phương.
- Các Bộ, Cơ quan ở Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung chỉ đạo thực hiện hỗ trợ phòng, chống dịch tại các tỉnh, thành phố thực hiện giãn cách xã hội; thường trực phòng, chống dịch, phân công người có đủ thẩm quyền và trách nhiệm trực 24/24 giờ, kịp thời xử lý các vấn đề đột xuất, phát sinh liên quan đến công tác phòng, chống dịch.
2.2.2. Tiêm vắc xin phòng COVID-19
- Phối hợp chặt chẽ với WHO, các nhà sản xuất vắc xin để cập nhật các loại vắc xin phù hợp với biến chủng mới vi rút SARS-CoV-2, kịp thời báo cáo chính phủ để cập nhật và cho phép mua bổ sung phục vụ tiêm chủng cho người dân.
- Tiếp tục triển khai việc tiêm vắc xin bảo đảm tiến độ nhanh nhất có thể; tăng cường vận động người dân tiêm vắc xin, đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng người (bao gồm cả người bệnh đến khám tại cơ sở y tế) để tránh bỏ sót. Tổ chức rà soát, tiêm tiêm mũi vắc xin tăng cường vắc xin phòng COVID-19 cho các đối tượng nguy cơ cao (người trên 65 tuổi, người mắc bệnh nền mạn tính) hoặc người đã tiêm đủ mũi vắc xin trên 3 tháng.
- Huy động tối đa các lực lượng tham gia tiêm chủng bao gồm cả y tế nhà nước và tư nhân, các trạm y tế xã, phường, trung tâm y tế huyện, các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh, y tế các ngành…; tổ chức tiêm tại các cơ sở cố định và nhiều điểm tiêm chủng lưu động tại các khu dân cư, cơ quan, đơn vị...
- Bố trí nhân lực tiêm chủng và các bộ phận hỗ trợ làm việc toàn thời gian trong suốt thời gian tổ chức chiến dịch tiêm chủng. Không giới hạn số lượng người tiêm trong mỗi buổi tiêm chủng, phát huy tối đa năng lực của các điểm tiêm chủng.
- Truyền thông vận động người dân tích cực tham gia công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho các nhóm tuổi theo khuyến cáo của ngành y tế.
2.2.3. Công tác giám sát
- Theo dõi sát diễn biến tình hình dịch bệnh trên thế giới, trong nước; tăng cường công tác giám sát sự xâm nhập của biến thể mới của vi rút tại các cửa khẩu, khu vực biên giới, tăng cường công giám sát y tế, xét nghiệm sàng lọc, quản lý đối với người nhập cảnh nhiễm hoặc nghi nhiễm bệnh. Tiếp tục giám sát phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh tại cộng đồng, tập trung giám sát các trường hợp nhập viện, điều trị tích cực và các trường hợp tử vong.
- Kịp thời sửa đổi, bổ sung, cập nhật các hướng dẫn giám sát phù hợp, kịp thời với diễn biến tình hình dịch bệnh; triển khai các biện pháp khoanh vùng, xử lý triệt để ổ dịch mới, cách ly những trường hợp mắc bệnh, người nghi ngờ và người tiếp xúc gần tại các ổ dịch; giám sát các trường hợp bệnh và trường hợp mắc mới, phân loại theo nhóm để ưu tiên xử lý phù hợp.
- Tập trung giám sát, theo dõi bệnh dịch và tác động của biến thể mới vi rút SARS-CoV-2 bằng việc tăng cường giám sát các trường hợp nhập viện, điều trị tích cực, các trường hợp tử vong; thực hiện xét nghiệm giải trình tự gen để phát hiện biến chủng đang lưu hành và biến chủng mới tại các ổ dịch, chùm ca bệnh có diễn biến, đặc điểm bất thường (số mắc, diễn biến nặng hoặc nhập viện, tử vong tăng bất thường theo thời gian, khu vực địa lý, đối tượng cụ thể…), người nhập cảnh có yếu tố dịch tễ liên quan.
- Nâng cao khả năng cảnh báo sớm thông qua hệ thống giám sát dựa vào sự kiện (EBS), thường xuyên đánh giá nguy cơ, tác động của dịch để điều chỉnh các biện pháp phòng chống dịch phù hợp.
- Thực hiện linh hoạt nguyên tắc “ngăn chặn - phát hiện - cách ly - khoanh vùng - dập dịch” theo quy mô và phạm vi hẹp nhất có thể, phù hợp với diễn biến dịch bệnh; áp dụng linh hoạt công thức chống dịch “5K vắc xin, thuốc điều trị công nghệ ý thức người dân các biện pháp khác”.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp giám sát, xét nghiệm để phát hiện các trường hợp nhiễm, từ đó kịp thời khoanh vùng, cách ly, dập dịch một cách sớm nhất; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giám sát, báo cáo và chia sẻ thông tin về tình hình dịch tễ và xét nghiệm.
2.2.4. Công tác điều trị
- Sẵn sàng thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 phù hợp với tình hình dịch bệnh tại mỗi địa phương, bảo đảm đủ trang thiết bị, vật tư tiêu hao, phương tiện phòng hộ cá nhân, thuốc điều trị cho các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19; thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa, có cơ chế cấp phát, cung ứng thuốc phù hợp, hiệu quả bảo đảm người mắc COVID-19 được điều trị kịp thời.
- Triển khai nâng cao năng lực chuyên môn, củng cố toàn diện năng lực điều trị của hệ thống khám bệnh, chữa bệnh; chuẩn bị sẵn sàng giường hồi sức tích cực, bảo đảm năng lực hồi sức tích cực cho đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng; tăng cường chỉ đạo, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật, điều động, luân chuyển nhân lực phù hợp, kịp thời hỗ trợ cho các tỉnh, thành phố trong trường hợp dịch bệnh vượt quá khả năng điều trị của địa phương.
- Tiếp cận sớm với các thuốc điều trị đặc hiệu COVID-19; đồng thời tạo mọi điều kiện thúc đẩy nhanh nhất việc sản xuất, chuyển giao công nghệ, gia công thuốc điều trị COVID-19 tại Việt Nam; bảo đảm chủ động được những loại thuốc cơ bản đáp ứng yêu cầu điều trị sớm.
- Thiết lập hệ thống theo dõi sức khỏe thông qua y tế cơ sở và thầy thuốc đồng hành (hỗ trợ qua điện thoại hoặc internet…); thành lập các trạm y tế lưu động khi cần thiết để bảo đảm người dân được tiếp cận với dịch vụ y tế từ sớm, từ xa và từ cơ sở. Triển khai các hoạt động về quản lý, chăm sóc, điều trị và hỗ trợ người mắc có nguy cơ chuyển nặng ngay tại cộng đồng.
- Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quản lý và điều trị người mắc COVID-19 cập nhật dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh; thực hiện theo dõi, khám và phục hồi chức năng một cách linh hoạt, khoa học, hiệu quả cho người mắc COVID-19 sau khi khỏi bệnh trong vòng 12 tháng.
- Bảo đảm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vừa thực hiện công tác kiểm soát, phòng, chống dịch vừa thực hiện công tác khám bệnh, chữa bệnh cho người dân; tăng cường khám bệnh, chữa bệnh từ xa phù hợp với thực tiễn.
- Rà soát, sửa đổi, cập nhật các phác đồ điều trị COVID-19 bằng y học hiện đại, kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền bảo đảm khoa học, hiệu quả.
- Tổ chức quản lý, chăm sóc tại nhà đối với người nhiễm COVID-19 không có triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ.
- Triển khai bệnh viện dã chiến, trung tâm hồi sức tích cực khi cần thiết.
- Tăng cường hoạt động của trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng, nhóm bác sĩ đồng hành...
- Tăng cường thiết lập trạm y tế lưu động, tổ chức quản lý, chăm sóc tại nhà đối với người nhiễm COVID-19 không có triệu chứng và đã tiêm đủ liều vắc xin.
- Huy động các cơ sở điều trị COVID-19: Huy động các đơn vị điều trị của địa phương, lực lượng công an, quốc phòng, các Bộ, ngành, các bệnh viện tư nhân tham gia cách ly, điều trị, cấp cứu, chăm sóc người mắc bệnh.
- Duy trì hoạt động liên tục của các bệnh viện tuyến trung ương, Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện để đảm bảo tiếp tục các dịch vụ y tế thiết yếu bao gồm cả dịch vụ có các nhóm đối tượng dễ bị ảnh hưởng như trẻ em, phụ nữ có thai, người già và người bệnh mạn tính.
- Tổ chức chỉ đạo điều trị COVID-19 từ xa (Telehealth): các cơ sở y tế chủ động phối hợp với các bệnh viện tuyến trung ương và các chuyên gia y tế để thực hiện chỉ đạo điều trị COVID-19 từ xa.
- Huy động tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh nhà nước, tư nhân, Bộ, ngành, trường Đại học... tham gia công tác thu dung, quản lý, điều trị COVID-19. Sở Y tế các tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh chuẩn bị ít nhất 40% cơ số giường bệnh để thu dung, điều trị COVID-19.
- Thiết lập, củng cố các bệnh viện điều trị COVID-19 cho nhóm người bệnh mức độ vừa, nặng, nguy kịch cần cân nhắc tính bền vững và hiệu quả sử dụng trong dịch COVID-19 và duy trì sau khi dịch bệnh đã được kiểm soát.
- Huy động toàn bộ hệ thống cơ sở y tế của ngành y tế, y tế bộ, ngành, các cơ sở khám, chữa bệnh của các trường đại học, cơ sở y tế tư nhân tham gia công tác khám, chữa bệnh COVID-19 khi dịch bệnh lan rộng với số ca mắc lớn tại địa phương.
2.2.4.1. Thiết lập mạng lưới cơ sở điều trị theo phân tầng điều trị:
Theo diễn biến về tình hình, cấp độ dịch bệnh tại địa phương và theo phân loại mức độ lâm sàng, thiết lập mạng lưới các cơ sở quản lý, điều trị, khi cần thiết phải giao tất cả các bệnh viện tuyến huyện chịu trách nhiệm thu dung và điều trị COVID-19 theo sơ đồ sau:
(*) Cơ sở phải có hệ thống ô xy trung tâm, khí nén, bình chứa oxy lỏng
(*) Cơ sở điều trị COVID-19 cấp 1*: điều trị người bệnh COVID-19 mức độ nhẹ, không triệu chứng.
(*) Cơ sở điều trị COVID-19 cấp 2*: điều trị người bệnh COVID-19 mức độ vừa.
(*) Cơ sở điều trị COVID-19 cấp 3*: điều trị người bệnh COVID-19 mức độ nặng, nguy kịch.
- Tầng 1 Đối với ca bệnh nhẹ, không triệu chứng:
Theo phương án 4 tại chỗ tại mỗi bệnh viện tuyến huyện, cần bố trí tối thiểu 50 giường bệnh để thu dung, điều trị ca bệnh nhẹ, không triệu chứng. Khi vượt quá năng lực của các cơ sở này hoặc khi xuất hiện rải rác ở nhiều huyện trong tỉnh cần thiết lập cơ sở thu dung, điều trị với quy mô ít nhất là 100 giường bệnh từ các Bệnh viện sẵn có (lựa chọn bệnh viện chuyên khoa: y học cổ truyền, phục hồi chức năng, da liễu…) của tỉnh hoặc bệnh viện quận, huyện. Khi vượt quá khả năng thu dung của các cơ sở trên sẽ thành lập các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 từ những địa điểm đã có sẵn cơ sở hạ tầng như ký túc xá, sân vận động, nhà thi đấu,… để tiếp nhận quản lý, điều trị ca bệnh không có triệu chứng, nhẹ
- Tầng 2. Thu dung, điều trị ca bệnh vừa và nặng:
Theo phương án 4 tại chỗ tại mỗi bệnh viện từ tuyến huyện trở lên cần chuẩn bị phòng hồi sức tích cực tối thiểu 50 giường bệnh để điều trị ca bệnh mức độ vừa và nặng (trong đó có bệnh nhân có chỉ định thở o xy). Khi vượt quá năng lực của mỗi huyện hoặc khi xuất rải rác ở nhiều huyện trong tỉnh cần thiết lập các cơ sở thu dung điều trị COVID-19 cho ca bệnh vừa và nặng từ các bệnh viện có sẵn hoặc từ cơ sở sẵn có không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước đó.
- Tầng 3. Thu dung, điều trị ca bệnh nặng và nguy kịch:
Thiết lập cơ sở điều trị ca bệnh nặng, nguy kịch ngay khi xuất hiện dịch trong cộng đồng và có ca bệnh được quản lý, điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong tỉnh. Các cơ sở được giao nhiệm vụ tiếp nhận điều trị ca bệnh nặng, nguy kịch do địa phương chỉ định trên cơ sở năng lực của bệnh viện như: Bệnh viện truyền nhiễm tỉnh, thành phố; BVĐK tỉnh có khoa truyền nhiễm, Bệnh viện Phổi tỉnh, thành phố hoặc các Bệnh viện tư nhân, Bệnh viện trường Đại học, bệnh viện ngành trên địa bàn, bệnh viện huyện… có khoa Hồi sức tích cực có đủ năng lực cấp, cứu, điều trị bệnh nhân nặng. Khi số lượng ca bệnh nặng tăng cao vượt khả năng tiếp nhận các bệnh viện trên, mỗi địa phương cần thiết lập 1-2 BV từ những BV hiện có của tỉnh để bố trí tối thiểu 300 giường hồi sức tích cực để điều trị người bệnh COVID nặng của tỉnh theo các hình thức: Trung tâm Hồi sức tích cực COVID-19; Bệnh viện hồi sức tích cực COVID-19 của tỉnh; của vùng; của Trung ương hỗ trợ địa phương (Danh sách ban hành kèm theo Quyết định 3616/QĐ-BYT ngày 29/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án "Tăng cường năng lực cấp cứu, hồi sức tích cực cho các bệnh viện điều trị người bệnh COVID-19 nặng"). Chi tiết tại Phụ lục 2.
2.2.4.2. Phát triển năng lực hồi sức tích cực của hệ thống khám, chữa bệnh, như sau:
a) Tất cả các bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện tư nhân có phạm vi hoạt động khám, chữa bệnh đa khoa: tối thiểu có khoa HSTC 10 GB, sẵn sàng mở rộng lên 20 GB; phải có hệ thống oxy trung tâm, thiết bị và nhân lực để thực hiện được kỹ thuật thở oxy qua mặt nạ, thở oxy dòng cao HFNC.
b) Các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, bệnh viện trường đại học, bệnh viện truyền nhiễm tỉnh, thành phố, bệnh viện đa khoa trực thuộc Bộ Y tế và các Bộ, ngành (chưa có tên trong danh sách các BV phụ trách vùng): khoa Hồi sức tích cực tối thiểu 50 giường và sẵn sàng mở rộng 100 giường, với hệ thống oxy trung tâm, đào tạo nhân lực có trình độ để thực hiện các kỹ thuật hồi sức cấp cứu nâng cao (thở máy xâm nhập, ECMO, lọc máu…) để tiếp nhận, cấp cứu điều trị bệnh nhân nặng, nguy kịch.
c) Tại các bệnh viện được phân công phụ trách khu vực: nhanh chóng thiết lập Trung tâm hồi sức tích cực, để tiếp nhận bệnh nhân nặng, nguy kịch khi vượt quá năng lực của các bệnh viện: trước mắt thiết lập Khoa Hồi sức tích cực 50 giường, sau đó tăng lên 100 và 200 giường, 500, 1000 giường tùy theo diễn biến dịch bệnh.
d) Các bệnh viện tuyến trung ương: củng cố, mở rộng Khoa Hồi sức tích cực để sẵn sàng tiếp nhận, điều trị người bệnh nặng, nguy kịch khi vượt quá năng lực tuyến dưới. Đào tạo, thiết lập nhiều Đội, nhóm có đủ năng lực hồi sức tích cực nâng cao như thở máy xâm nhập, ECMO, lọc máu… để sẵn sàng hỗ trợ các địa phương khi có yêu cầu hỗ trợ.
e) Các tỉnh, thành phố rà soát và bảo đảm khả năng cung cấp oxy y tế, tuyệt đối không để tình trạng thiếu oxy y tế trong cấp cứu, điều trị.
2.2.4.3. Huy động các cơ sở điều trị COVID-19: Huy động các đơn vị điều trị của địa phương, lực lượng công an, quốc phòng, các Bộ, ngành, các bệnh viện tư nhân tham gia cách ly, điều trị, cấp cứu, chăm sóc người mắc bệnh.
2.2.4.4. Thực hiện các quy định bảo đảm an toàn Bệnh viện và Phòng khám theo Bộ tiêu chí bệnh viện an toàn và phòng khám an toàn trong phòng, chống COVID-19.
2.2.4.5. Duy trì hoạt động liên tục của các bệnh viện tuyến trung ương, Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện để đảm bảo tiếp tục các dịch vụ y tế thiết yếu bao gồm cả dịch vụ có các nhóm đối tượng dễ bị ảnh hưởng như trẻ em, phụ nữ có thai, người già và người bệnh mạn tính.
2.2.4.6. Phân công các cơ sở khám, chữa bệnh hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật, đặc biệt năng lực hồi sức tích cực để điều trị các bệnh nhân nặng, nguy kịch cho các tỉnh, thành phố thông qua điều động nhân lực hoặc hội chẩn, tư vấn khám, chữa bệnh từ xa hoặc tiếp nhận điều trị bệnh nhân nặng, nguy kịch khi vượt quá năng lực chuyên môn của các bệnh viện.
2.2.4.7. Thực hiện các giải pháp để giãn cách trong các cơ sở khám, chữa bệnh như khám chữa bệnh từ xa, đặt lịch khám, chữa bệnh, tăng cường khám ngoại trú, chỉ định điều trị nội trú phù hợp, giảm thời gian điều trị nội trú dài ngày, tối ưu hóa quy trình khám, chữa bệnh để giảm thời gian chờ đợi; cấp phát thuốc điều trị bệnh mạn tính từ 1-3 tháng.
2.2.4.8. Phòng khám đa khoa, trạm y tế xã: Phát hiện các trường hợp có triệu chứng hô hấp nghi ngờ nhiễm COVID-19 để gửi lên bệnh viện điều trị và thông báo cho trung tâm kiểm soát bệnh địa phương triển khai các biện pháp phòng chống dịch. Hướng dẫn người bệnh biện pháp phòng lây nhiễm cho người thân và những người xung quanh, sử dụng khẩu trang và hướng dẫn vệ sinh hô hấp.
2.2.4.9. Thực hiện nghiêm ngặt việc kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng chống lây nhiễm chéo tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định.
2.2.4.10. Thường xuyên rút kinh nghiệm công tác điều trị, cập nhật hướng dẫn, phác đồ chẩn đoán, điều trị; xử trí các sự cố bất lợi sau tiêm chủng vắc xin Covid-19 và phòng lây nhiễm chéo trong bệnh viện.
2.2.4.11. Báo cáo kịp thời tình hình các trường hợp mắc bệnh, tử vong theo quy định của Bộ Y tế.
2.2.4.12. Mở rộng nhà đại thể tiếp nhận bệnh nhân tử vong. Triển khai các phương án tổ chức tang lễ trong tình huống số tử vong gia tăng.
2.2.5. Công tác truyền thông
- Kịp thời cung cấp thông tin về biến chủng mới xuất hiện của vi rút SARS-CoV-2 và khuyến cáo các biện pháp phòng bệnh cá nhân, cộng đồng cần thiết đối với biến chủng mới; thông tin về hiệu quả vắc xin.
- Phối hợp với các cơ quan báo chí, đa dạng hóa các loại hình và phương tiện, phương thức truyền thông, để vận động người dân thực hiện tốt các khuyến cáo phòng bệnh, tiêm chủng vắc xin nhằm làm giảm số mắc và tử vong.
- Chủ động huy động các cơ quan truyền thông, báo chí trong đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; ngăn chặn các thông tin xấu độc, tin giả, tin không được kiểm chứng liên quan đến diễn biến mới trong công tác phòng, chống dịch COVID-19.
2.2.6. Công nghệ thông tin
- Triển khai thống nhất và có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, báo cáo và chia sẻ thông tin về vắc xin, xét nghiệm, điều trị, hậu cần, an sinh xã hội… phục vụ phòng, chống dịch; quản lý việc đi lại của người dân, lưu thông, vận chuyển hàng hóa và quản lý xuất, nhập cảnh phù hợp với quy định, thông lệ quốc tế; ứng dụng công nghệ thông tin phải thuận lợi cho người dân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong phòng, chống dịch.
- Đẩy mạnh hoạt động đăng ký, khám bệnh, chữa bệnh từ xa (nhất là theo dõi và chăm sóc sức khỏe người mắc COVID-19 tại nhà); hoàn thiện và đẩy mạnh triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc theo dõi người tiếp xúc, quản lý việc thu thập mẫu bệnh phẩm và báo cáo kết quả xét nghiệm; sử dụng ứng dụng chung quốc gia để quản lý thông tin người dân (khi có yêu cầu).
2.2.7. Hợp tác quốc tế
- Tiếp tục đẩy mạnh ngoại giao vắc xin để kịp thời tiếp nhận được một cách sớm nhất vắc xin mới phòng chống, giảm nặng được đối với biến chủng mới của vi rút SARS-CoV-2 để cung cấp tới người dân một cách nhanh nhất.
- Đẩy mạnh việc chia sẻ thông tin thông qua cơ quan đầu mối quốc gia thực hiện Điều lệ y tế quốc tế (2005) về những biến đổi của vi rút và tình hình dịch của các quốc gia.
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế, tăng cường vai trò, vị thế của Việt Nam thông qua việc đóng góp, hỗ trợ và tham gia các hoạt động trong các tổ chức quốc tế.
2.2.8. Về nghiên cứu khoa học
Tiếp tục triển khai nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chủ động nghiên cứu, ứng dụng vắc xin, sinh phẩm chẩn đoán, trang thiết bị y tế, phương pháp và các thuốc điều trị COVID-19 (bao gồm phương pháp và các thuốc cổ truyền)…; tạo điều kiện thuận lợi, cạnh tranh lành mạnh để nghiên cứu, nhận chuyển giao công nghệ, sản xuất vắc xin, thuốc, sinh phẩm xét nghiệm, trang thiết bị y tế trong nước và từng bước xuất khẩu.
2.2.9. Vệ sinh môi trường, xử lý chất thải y tế và trường hợp tử vong do COVID-19.
Tăng cường thực hiện các biện pháp vệ sinh khử khuẩn bề mặt và vệ sinh tay. Thực hiện nghiêm ngặt vệ sinh trong mai táng, hỏa táng người tử vong, rác thải người bệnh, bảo đảm an toàn cho những người tham gia thực hiện, không để lây nhiễm ra cộng đồng và gây ô nhiễm môi trường.
2.2.10. Các biện pháp xã hội
Thực hiện nghiêm việc đánh giá cấp độ dịch tại các địa phương để thực hiện các biện pháp phòng chống dịch phù hợp theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ.
2.2.11. Đảm bảo an sinh xã hội và sản xuất.
- Kịp thời cung cấp gói an sinh xã hội khẩn cấp đến người dân; huy động khẩn cấp lực lượng để hỗ trợ thực hiện.
- Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, cung cấp kịp thời các dịch vụ an sinh xã hội tối thiểu đến gần dân nhất, sát dân nhất; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội tại các khu vực, địa bàn cách ly y tế; nhất là bảo đảm cung ứng kịp thời, đầy đủ lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm thiết yếu cho nhân dân, đặc biệt là đối với người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn.
- Đảm bảo duy trì tối đa các dịch vụ thiết yếu phục vụ cho đời sống nhân dân các địa phương xảy ra dịch như điện năng, thông tin liên lạc, giao thông, cung ứng thực phẩm, hàng hóa thiết yếu, bình ổn giá chống găm hàng trục lợi”.
- Tăng cường an ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội: tăng cường lực lượng, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn các vụ việc gây rối an ninh, trật tự; chủ động kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng tình hình dịch bệnh để lừa đảo, phát tán tin giả, xuyên tạc, kích động trong nhân dân về công tác phòng, chống dịch.
2.2.12. Công tác hậu cần
- Cấp nguồn dự trữ quốc gia khi cần thiết, hỗ trợ kịp thời thuốc, hóa chất, vật tư chuyên dụng, trang bị bảo hộ đáp ứng nhu cầu của các địa phương.
- Thực hiện phòng, chống dịch theo phương châm “4 tại chỗ” là dự phòng, cách ly điều trị tại chỗ; cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc men, phòng hộ tại chỗ; kinh phí tại chỗ; nhân lực tại chỗ.
- Khẩn trương củng cố các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện cấp cứu đặc biệt là máy thở, hệ thống ô-xy trung tâm, khí nén, vật tư tiêu hao, thuốc thiết yếu; tăng cường năng lực cấp cứu, hồi sức tích cực tại bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố và các bệnh viện được phân công thu dung điều trị ca bệnh COVID-19; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chẩn đoán, điều trị.
- Tập trung huy động các nguồn lực hỗ trợ, chi viện kịp thời cho các địa phương, địa bàn có dịch theo sự điều phối thống nhất từ Trung ương đến địa phương.
- Chủ động sắp xếp, phân bổ, tối ưu hóa nguồn nhân lực làm công tác phòng, chống dịch; thực hiện huy động nguồn nhân lực từ các địa phương, đơn vị lân cận khi dịch bùng phát; huy động lực lượng y tế tư nhân tham gia công tác phòng, chống dịch.
- Tăng cường sản xuất, cung ứng thuốc, vắc xin, vật tư, trang phục phòng hộ, khẩu trang... thực hiện nhập khẩu để đáp ứng yêu cầu của công tác phòng chống dịch bệnh
- Triển khai áp dụng một số biện pháp thuộc quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp để phòng, chống dịch bệnh như: trưng mua, trưng dụng cơ sở vật chất, thiết bị y tế, thuốc, hoá chất, vật tư y tế, cơ sở dịch vụ công cộng, phương tiện giao thông và các nguồn lực khác để chống dịch.
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
a) Tổ chức thực hiện Chương trình, đồng thời lồng ghép với các nhiệm vụ, giải pháp trong các Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội; Nghị quyết số 12/2021/UBTVQH15 ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; các Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2021, Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021, Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ và các văn bản khác để thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống dịch COVID-19.
b) Tổ chức rà soát, đánh giá để hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về phòng, chống dịch COVID-19.
c) Kịp thời tháo gỡ khó khăn, xử lý các vấn đề đột xuất, phát sinh liên quan đến công tác phòng, chống dịch thuộc thẩm quyền quản lý.
d) Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định; không để xảy ra tiêu cực, lãng phí, tham nhũng trong mua sắm, sử dụng hàng hóa, dịch vụ phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19.
đ) Khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống dịch COVID-19.
e) Kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Phương án.
a) Kịp thời cập nhật, sửa đổi, bổ sung các quy định, hướng dẫn chuyên môn (về đánh giá cấp độ dịch, xét nghiệm, cách ly, điều trị …) nhằm một mặt kiểm soát hiệu quả dịch bệnh đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để khôi phục, phát triển kinh tế xã hội.
b) Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở; chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các bộ, cơ quan liên quan rà soát tổ chức bộ máy, năng lực của hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở; bảo đảm nguồn nhân lực và chế độ cho người làm công tác phòng, chống dịch COVID-19.
c) Tiếp tục triển khai an toàn, khoa học, hiệu quả chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trong toàn quốc, kịp thời cập nhật vắc xin mới phù hợp, hiệu quả với biến chủng mới của vi rút SARS-CoV-2; tổ chức hiệu quả chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trong toàn quốc.
d) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh công tác truyền thông, khuyến cáo các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp trong các tình huống cụ thể; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tiêm chủng, xét nghiệm, điều trị, trang thiết bị để phục vụ phòng, chống dịch; xây dựng hệ thống thông tin chỉ đạo điều hành, giám sát, dự báo dịch COVID-19.
đ) Xây dựng cơ chế xã hội hóa thuốc, vắc xin trình cấp có thẩm quyền.
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan xây dựng báo cáo của Chính phủ trình Quốc hội tại kỳ họp tháng 10 năm 2022 về việc cho phép Chính phủ tiếp tục thực hiện các cơ chế chính sách quy định tại Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 29 tháng 07 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.
g) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chuẩn bị sẵn sàng lực lượng cơ động để kịp thời tăng cường cho các địa phương trong trường hợp dịch bệnh vượt quá khả năng kiểm soát của địa phương.
h) Phối hợp Bộ Thông tin truyền thông và các Bộ ngành liên quan triển khai hiệu quả các nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin về tiêm chủng, xét nghiệm, điều trị, năng lực cung ứng giường bệnh, nhân lực, vật tư tiêu hao, ô xy y tế, máy móc thiết bị để phục vụ triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bao gồm cả hoạt động thanh toán; xây dựng hệ thống thông tin chỉ đạo điều hành, giám sát, dự báo dịch COVID-19 tại Trung ương và các tỉnh, thành phố. Thực hiện kết nối, xác thực, chia sẻ dữ liệu phòng chống dịch COVID-19 với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công an và các Cơ sở dữ liệu khác theo quy định.
i) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, địa phương xây dựng hướng dẫn, các chỉ số và tổ chức giám sát, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch.
a) Chủ trì công tác bảo đảm an ninh biên giới, đường mòn, lối mở, hạn chế tối đa dịch bệnh xâm nhập.
b) Tiếp tục huy động các lực lượng quân đội phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các địa phương trong công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên các địa bàn xung yếu và trong tình trạng khẩn cấp về dịch.
c) Tiếp tục huy động các lực lượng quân đội, nhất là lực lượng quân y, binh chủng hóa học, bộ đội biên phòng, dân quân tự vệ phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các địa phương trong công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên các địa bàn xung yếu và trong tình trạng khẩn cấp về dịch.
d) Tham gia sản xuất, cung ứng trang thiết bị, vật tư và tham gia cứu trợ nhân dân khi cần thiết.
a) Chủ trì tổ chức các lực lượng chức năng bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, quản lý xuất cảnh, nhập cảnh và an ninh mạng, nhất là tại cơ sở; tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là lợi dụng tình hình dịch COVID-19 để vi phạm pháp luật, chống người thi hành công vụ; xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng chính sách phòng, chống dịch để thực hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực.
b) Chủ động xây dựng phương án tăng cường lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19, bảo đảm an sinh xã hội, an dân khi tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, theo đề nghị hỗ trợ của các địa phương.
c) Tiếp nhận, kết nối dữ liệu về tiêm chủng, xét nghiệm, quản lý người mắc COVID-19 khỏi bệnh từ Bộ Y tế vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để triển khai thống nhất việc ứng dụng chung quốc gia phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19.
d) Triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn việc kết nối cơ sở dữ liệu, bảo mật thông tin.
đ) Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ Y tế, các tỉnh, thành phố trong tổ chức thực hiện và bố trí lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19, bảo đảm an sinh xã hội.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức về phòng, chống dịch COVID-19.
b) Chỉ đạo các cơ quan báo chí tăng cường tuyên truyền tạo đồng thuận, niềm tin xã hội; thúc đẩy tính tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch.
c) Chủ trì xây dựng, vận hành các nền tảng ứng dụng và hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch COVID-19; xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, bảo đảm an toàn thông tin, bí mật dữ liệu cá nhân công dân; bảo đảm hạ tầng viễn thông phục vụ công tác phòng chống dịch, khám chữa bệnh.
d) Phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan khác thúc đẩy mạnh mẽ chương trình chuyển đổi số y tế quốc gia.
đ) Chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông tăng cường tuyên truyền tạo đồng thuận, niềm tin xã hội; thúc đẩy tính tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch; hướng dẫn các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 nâng cao nhận thức của người dân trong tình hình mới.
6. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội
a) Chủ trì việc tổ chức triển khai thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ các đối tượng chịu ảnh hưởng do dịch COVID-19.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ trẻ em và nhóm dễ bị tổn thương, người lao động, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19. Bổ sung nội dung hỗ trợ an sinh xã hội để phòng, chống dịch vào cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
c) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành đề án bảo đảm an sinh xã hội cho các đối tượng dễ bị tổn thương do đại dịch COVID-19.
a) Tiếp tục đẩy mạnh ngoại giao y tế, theo dõi và tổng hợp kinh nghiệm các nước về thích ứng an toàn với COVID-19, phục hồi, mở cửa kinh tế - xã hội.
b) Tiếp tục đẩy mạnh ngoại giao y tế nhất là ngoại giao vắc xin trong tình huống có sự biến đổi của vi rút cần phải cập nhật vắc xin mới, thuốc điều trị COVID-19.
c) Tiếp tục chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trao đổi với các quốc gia/vùng lãnh thổ về công nhận lẫn nhau đối với hộ chiếu vắc xin.
a) Chủ trì thúc đẩy việc lưu thông hàng hóa qua biên giới, hạn chế thấp nhất việc ách tắc hàng hóa tại các cửa khẩu.
b) Chỉ đạo công tác bảo đảm cung ứng đầy đủ, kịp thời lương thực, thực phẩm, hàng hóa thiết yếu khác trong thời gian có dịch COVID-19.
c) Rà soát, hướng dẫn các tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ (bao gồm cả các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ) thuộc thẩm quyền quản lý đánh giá, cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá nguy cơ lây nhiễm, bảo đảm an toàn phòng, chống dịch, trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
a) Tiếp tục rà soát, hướng dẫn thực hiện tổ chức hoạt động vận tải bảo đảm vận tải hàng hóa liên tỉnh lưu thông, tổ chức vận tải hành khách công cộng liên tỉnh phù hợp với tình hình diễn biến dịch COVID-19.
b) Rà soát, hướng dẫn thực hiện thi công các dự án, công trình giao thông bảo đảm phòng, chống dịch COVID-19.
a) Tiếp tục rà soát, hướng dẫn yêu cầu bảo đảm phòng, chống dịch COVID-19 trong quy hoạch xây dựng, đặc biệt là quy hoạch khu vực nhà ở cho công nhân các khu, cụm công nghiệp.
b) Rà soát, hướng dẫn thực hiện thi công các dự án, công trình xây dựng bảo đảm an toàn phòng, chống dịch COVID-19; xây dựng tiêu chí, hướng dẫn đánh giá và cập nhật kết quả đánh giá an toàn COVID-19 trong hoạt động thi công các dự án, công trình xây dựng lên bản đồ an toàn COVID-19.
11. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Tiếp tục rà soát, hướng dẫn xử lý, vận chuyển chất thải phát sinh trong phòng, chống dịch COVID-19; chỉ đạo tăng cường năng lực xử lý chất thải an toàn trong phòng, chống dịch COVID-19.
b) Chỉ đạo triển khai kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải trong trường hợp vượt năng lực xử lý hiện tại của địa phương.
a) Bảo đảm bố trí kinh phí để thực hiện Phương án theo phân cấp ngân sách.
b) Đề xuất thành lập và duy trì nguồn tài chính ổn định cho hoạt động của Quỹ phòng, chống dịch COVID-19 trên cơ sở Quỹ vắc xin phòng COVID-19.
c) Chỉ đạo, điều hành việc bình ổn giá test kít xét nghiệm COVID-19 trong tình huống có nhu cầu cao sử dụng trong phòng chống dịch.
Rà soát, kiến nghị cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi thu hút đầu tư sản xuất vắc xin, thuốc điều trị, sinh phẩm, thiết bị xét nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế.
a) Rà soát, hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 trong hoạt động giáo dục, đào tạo.
b) Tiếp tục chỉ đạo triển khai các biện pháp bảo đảm công tác phòng, chống dịch tại các cơ sở giáo dục đào tạo khi học sinh, sinh viên học trực tiếp; căn cứ vào tình hình dịch bệnh để chỉ đạo tổ chức hình thức dạy học cho phù hợp.
c) Phối hợp với Bộ Y tế và các tỉnh, thành phố tổ chức tiêm chủng an toàn cho học sinh trong độ tuổi phù hợp với từng loại vắc xin; chủ trì chỉ đạo việc cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá an toàn COVID-19 trong trường học.
d) Chỉ đạo tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục chăm sóc sức khỏe, phòng, chống dịch COVID-19 cho học sinh, sinh viên.
15. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Rà soát, hướng dẫn thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá an toàn COVID-19 trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, địa phương triển khai hiệu quả việc thực hiện phương án an toàn, linh hoạt hoạt động du lịch bảo đảm an toàn trong các tình huống dịch.
16. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Rà soát, hướng dẫn bảo đảm an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.
b) Phối hợp giám sát COVID-19 trong các loài vật nuôi, hoang dã để kịp thời triển khai các biện pháp phòng chống việc lây truyền COVID-19 từ động vật sang người.
c) Chủ động điều chỉnh kế hoạch sản xuất nông nghiệp để tránh thiếu hụt nguồn cung, bảo đảm an ninh lương thực trong phòng, chống dịch bệnh và thảm họa.
a) Huy động các nhà khoa học, chuyên gia nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phòng, chống dịch COVID-19.
b) Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ trong việc sản xuất vắc xin, sinh phẩm, thuốc điều trị COVID-19, trang thiết bị y tế và các biện pháp can thiệp phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19.
c) Chủ trì xây dựng, phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia về phòng, chống dịch COVID-19.
Tiếp tục rà soát, đề xuất cơ chế chính sách pháp luật về phòng, chống dịch COVID-19, đề xuất sửa đổi, bổ sung các vướng mắc về thể chế cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh trong điều kiện dịch bệnh.
a) Phối hợp với Bộ Y tế rà soát tổ chức bộ máy, năng lực của hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng.
b) Phát huy vai trò của các tổ chức tôn giáo trong phòng, chống dịch.
c) Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong phòng, chống dịch COVID-19.
Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác thanh tra định kỳ, đột xuất trong phòng, chống dịch COVID-19 nhằm chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.
a) Bảo đảm chi trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
b) Bảo đảm thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế cho người có thẻ bảo hiểm y tế trong dịch COVID-19 đơn giản, thuận tiện.
Phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Thông tin và Truyền thông và các địa phương tăng cường công tác truyền thông về phòng, chống dịch COVID-19 cho đồng bào dân tộc bằng các hình thức phù hợp.
23. Thông tấn xã Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam
a) Tăng cường công tác truyền thông nhằm tạo sự hưởng ứng, tham gia của xã hội trong phòng, chống dịch COVID-19; phản ánh kịp thời kết quả phòng, chống dịch. Kịp thời cổ vũ, biểu dương các tấm gương tập thể, cá nhân điển hình, các mô hình chống dịch hiệu quả. Tăng cường thời lượng, nâng cao chất lượng thông tin về các hướng dẫn điều trị người bị nhiễm COVID-19 và các biện pháp phòng, chống dịch bảo đảm tính khoa học, chính xác đồng thời dễ hiểu, dễ nhớ.
b) Tăng cường thông tin về tình hình dịch bệnh trên thế giới; các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, các giải pháp mới trong phòng, chống dịch.
25. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
a) Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, huy động toàn dân tham gia công tác phòng, chống dịch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Tăng cường phối hợp với các cấp chính quyền vận động nhân dân nâng cao ý thức, tự giác tuân thủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; tiếp tục vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp vừa phòng, chống dịch bệnh, khắc phục những hậu quả do dịch bệnh gây ra, vừa duy trì, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh,… phát huy tinh thần sáng tạo của các tầng lớp nhân dân trong phòng, chống dịch.
c) Tiếp tục phối hợp với chính quyền các cấp giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở, tham gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng chống dịch tại địa phương.
26. Đề nghị Ban Dân vận Trung ương
Tiếp tục phát huy công tác dân vận trong việc huy động xã hội tham gia phòng, chống dịch COVID-19.
27. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Tổ chức thực hiện kịp thời, toàn diện, hiệu quả Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn quản lý.
b) Thực hiện nhất quán, thống nhất ở các cấp về các quy định, hướng dẫn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, Bộ Y tế và các bộ, ngành về công tác phòng, chống dịch đồng thời sát với tình hình thực tiễn.
c) Thường xuyên cập nhật tình hình dịch, các chỉ đạo của các cơ quan trung ương, kịp thời triển khai các quy định về phòng, chống dịch để phù hợp với tình hình dịch của địa phương.
d) Tổ chức thực hiện việc mua sắm để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 đúng quy định, bảo đảm công khai, minh bạch, chặt chẽ, phòng, chống tiêu cực, lãng phí, tham nhũng; tăng cường kiểm tra, giám sát.
đ) Củng cố hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng, nâng cao chất lượng của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phục vụ cho công tác phòng, chống dịch; bảo đảm ít nhất 30% ngân sách y tế cho y tế dự phòng theo Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội.
e) Bảo đảm các nhiệm vụ, giải pháp về an sinh xã hội trên địa bàn, chú trọng hỗ trợ trẻ em và nhóm dễ bị tổn thương, người lao động, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
g) Tổ chức việc tập huấn chuyên môn cho các lực lượng làm công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn.
h) Chỉ đạo tăng cường năng lực xử lý chất thải bảo đảm an toàn trong phòng, chống dịch COVID-19.
i) Tăng cường đôn đốc, kiểm tra nhất là ở cấp cơ sở, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng nhanh theo diễn biến của dịch COVID-19.
k) Thường xuyên, định kỳ kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn.
28. Xây dựng kế hoạch hoạt động chi tiết
Trên cơ sở phương án này, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố căn cứ các chỉ đạo của Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ và Ban Chỉ đạo quốc gia, các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Bộ Y tế, xây dựng phương án chi tiết và tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn.
Phương án bảo đảm công tác y tế ứng phó với các tình huống dịch COVID-19 năm 2022 - 2023 sẽ được cập nhật và điều chỉnh theo diễn biến dịch bệnh và các biện pháp triển khai công tác phòng chống dịch trên thực tế trong tình hình mới.
Phụ lục 1: Giao nhiệm vụ cho Bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế tiếp nhận điều trị người bệnh COVID-19 (Quyết định số 209/QĐ-BYT ngày 26 tháng 01 năm 2022).
1. Bệnh viện Bạch Mai
2. Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
3. Bệnh viện Trung ương Huế
4. Bệnh viện Chợ Rẫy
5. Bệnh viện E
6. Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
7. Bệnh viện Hữu Nghị
8. Bệnh viện C Đà Nẵng
9. Bệnh viện Thống Nhất
10. Bệnh viện Đa khoa Trung ương Quảng Nam
11. Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
12. Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
13. Bệnh viện Nhi Trung ương
14. Bệnh viện K
15. Bệnh viện Lão Khoa Trung ương
16. Bệnh viện Mắt Trung ương
17. Bệnh viện Da liễu Trung ương
18. Bệnh viện Nội tiết Trung ương
19. Bệnh viện Phổi Trung ương
20. Bệnh viện Phụ sản Trung ương
21. Bệnh viện Răng Hàm mặt Trung ương Hà Nội
22. Bệnh viện Tai mũi họng Trung ương
23. Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1
24. Bệnh viện Tâm thần Trung ương 2
25. Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương
26. Bệnh viện Châm cứu Trung ương
27. Bệnh viện 74 Trung ương
28. Bệnh viện Phong - Da liễu Quỳnh Lập
29. Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam-Cuba Đồng Hới
30. Bệnh viện 71 Trung ương
31. Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng Trung ương
32. Bệnh viện Phong - Da liễu Quy Hòa
33. Bệnh viện Răng Hàm mặt Trung ương TP. Hồ Chí Minh
34. Viện Huyết học - Truyền máu TW
35. Viện Y học Biển
36. Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
37. Bệnh viện Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh
Phụ lục 2: Danh sách Trung tâm Hồi sức tích cực của các bệnh viện trung ương, bệnh viện phụ trách vùng, tiểu vùng (Quyết định 3616/QĐ-BYT ngày 29/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án "Tăng cường năng lực cấp cứu, hồi sức tích cực cho các bệnh viện điều trị người bệnh COVID-19 nặng").
TT | Tên Bệnh viện | Quy mô giường bệnh |
I. | Trung tâm Hồi sức tích cực COVID-19 Trung ương/quốc gia |
|
1. | Bệnh viện Bạch Mai (cơ sở 2) | 1.000 |
2. | Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức (cơ sở 2) | 500 |
3. | Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương (cơ sở 2) | 500 |
4. | Bệnh viện Phổi trung ương | 200 |
5. | Bệnh viện Đại học Y Hà Nội (cơ sở 2) | 500 |
6. | Bệnh viện Trung ương Huế | 500 |
7. | Bệnh viện Chợ Rẫy | 200 |
8. | Các Trung tâm Hồi sức tích cực COVID-19 thành phố Hồ Chí Minh (Cơ sở 2 Bệnh viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh và các bệnh viện dã chiến) | 3000 |
9. | Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh | 300 |
10. | Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ | 200 |
11. | Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 | 500 |
12. | Bệnh viện Quân Y 103 | 500 |
II. | Trung tâm Hồi sức tích cực COVID-19 vùng của các Bệnh viện | Tối thiểu là 50 GB, sẵn sàng mở rộng đến 150, 200 và 300 GB |
1. | Bệnh viện điều trị COVID-19 tỉnh Bắc Giang |
|
2. | Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh |
|
3. | Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái |
|
4. | Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ |
|
5. | Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên |
|
6. | Bệnh viện đa khoa tỉnh Hoà Bình |
|
7. | Bệnh viện đa khoa Đức Giang, Hà Nội |
|
8. | Bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội |
|
9. | Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, Hà Nội |
|
10. | Bệnh viện đa khoa Hà Đông, Hà Nội |
|
11. | Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển, Uông Bí, Quảng Ninh |
|
12. | Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh |
|
13. | BV Hữu nghị Việt Tiệp, Hải Phòng |
|
14. | Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định |
|
15. | Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hoá |
|
16. | Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An |
|
17. | Bệnh viện đa khoa TP. Đà Nẵng |
|
18. | Bệnh viện Phổi Đà Nẵng |
|
19. | Bệnh viện đa khoa Trung ương Quảng Nam |
|
20. | Bệnh viện Phong - Da Liễu Quy Hoà |
|
21. | Bệnh viện Bệnh nhiệt đới tỉnh Khánh Hòa |
|
22. | Bệnh viện đa khoa tỉnh Gia Lai |
|
23. | Bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên |
|
24. | Bệnh viện đa khoa tỉnh Đồng Nai |
|
25. | Bệnh viện Thống nhất, tỉnh Đồng Nai |
|
26. | Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TP. Hồ Chí Minh |
|
27. | Bệnh viện đa khoa TP. Cần Thơ |
|
28. | Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long |
|
29. | Bệnh viện đa khoa Trung tâm tỉnh An Giang |
|
30. | Bệnh viện đa khoa tỉnh Sóc Trăng |
|
31. | Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang |
|
32. | Bệnh viện Quân Y 175 |
|
33. | Bệnh viện Quân Y 354 |
|
1. Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2022 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình phòng, chống dịch COVID-19.
2. Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ về việc ban hành quy định tạm thời “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”.
3. Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2022 của Chính phủ về việc mua vắc xin phòng COVID-19 của Pfizer cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi
4. Nghị quyết số 55/NQ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về việc vắc xin COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi.
5. Thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại Phiên họp lần thứ 14 Ban chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 trực tuyến với các địa phương (Thông báo số 114/TB-VPCP ngày 15 tháng 4 năm 2022 của Văn phòng Chính phủ).
6. Quyết định số 209/QĐ-BYT ngày 26 tháng 01 năm 2022 của Bộ Y tế về việc giao nhiệm vụ cho Bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế tiếp nhận điều trị người bệnh COVID-19.
7. Công văn số 1815/BYT-CNTT của Bộ Y tế về việc chuẩn bị triển khai tiêm vắc xin cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi.
8. Công điện số 1316/CĐ-BYT ngày 04 tháng 9 năm 2021 của Bộ Y tế về việc đẩy nhanh tiến độ tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
9. Công văn số 1571/BYT-MT 2022 thực hiện Thông tư 21/2021/TT-BYT quy định vệ sinh trong mai táng, hỏa táng.
10. Công văn số 1265/BYT-DP ngày 16 tháng 3 năm 2022 về việc phòng, chống COVID-19 đối với người nhập cảnh
11. Báo cáo số 1031/BC-BNG-THKT ngày 22 tháng 3 năm 2022 của Bộ Ngoại giao.
12. https://www.who.int/publications/m/item/strategic-preparedness-readiness-and-response-plan-to-end-the-global-covid-19-emergency-in-2022.
13. https://www.who.int/news/item/13-04-2022-statement-on-the-eleventh-meeting-of-the-international-health-regulations-(2005)-emergency-committee-regarding-the-coronavirus-disease-(covid-19)-pandemic.
1 Biến thể Alpha (ghi nhận tại Anh); Beta (Nam Phi); Gamma (Brazil), Delta (Ấn Độ), MU (Colombia), Omicon (Nam Phi) với nhiều biến thể phụ BA.1, BA.2, biến thể IHU (Pháp), gần đây là biến thể XE.
2 Mục tiêu: (1) Giảm và kiểm soát được số trường hợp nhiễm SARS-CoV-2 mới, đặc biệt là các trường hợp dễ bị tổn thương hoặc những người làm việc trong môi trường có nguy cơ, từ đó làm giảm khả năng xuất hiện các biến thể của vi rút và giảm áp lực đối với hệ thống y tế; (2) Tăng cường năng lực dự phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh COVID-19 nhằm giảm các số mắc, tử vong và biến chứng hậu COVID-19.
Các tình huống trong kịch bản: (1) Chủng vi rút vẫn tiếp tục tiến hóa, tuy nhiên do cộng đồng đã có miễn dịch nên số trường hợp nặng và tử vong giảm dần dẫn đến các ổ dịch không còn nghiêm trọng như trước, cần tiêm vắc xin tăng cường định kỳ cho các nhóm ưu tiên. (2) Xuất hiện biến chủng mới của vi rút SARS-CoV-2 nhưng ít nghiêm trọng hơn, không cần tiêm nhắc lại hoặc phát triển các loại vắc xin mới. (3) Xuất hiện biến chủng mới của vi rút SARS-CoV-2 có khả năng làm giảm hiệu quả vắc xin hoặc miễn dịch, khiến ca nhiễm có triệu chứng nghiêm trọng hoặc tử vong tăng lên, đặc biệt ở các nhóm dễ bị tổn thương, tình huống này cần phát triển vắc xin mới hoặc triển khai tiêm mũi tăng cường trên diện rộng cho các nhóm ưu tiên.
- 1 Công văn 7439/BYT-KHTC năm 2021 về chủ động ứng phó thiên tai, mưa lũ, bão lớn trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp do Bộ Y tế ban hành
- 2 Thông báo 284/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp nghe Bộ Y tế báo cáo về Chiến lược tổng thể ứng phó hiệu quả với dịch bệnh COVID-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Công điện 286/CĐ-BYT năm 2022 về đảm bảo cung cấp trang thiết bị y tế phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 do Bộ Y tế điện