Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2216/TCT-CS
V/v ưu đãi thuế TNDN

Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2024

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng

Trả lời công văn số 17/CTSTR-TTKT ngày 03/1/2024 của Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng về vướng mắc trong thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 4 Điều 15 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 quy định về hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư:

"Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư

4. Ưu đãi đầu tư đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô tô.”

Tại điểm b khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 quy định về hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư:

Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư

5. Ưu đãi đầu tư quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các dự án đầu tư sau đây:

b) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền;”

Tại Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008 quy định về người nộp thuế:

Điều 4. Người nộp thuế

Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.”

Tại khoản 2 và khoản 5 Điều 3 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

2. Kinh doanh xăng dầu bao gồm các hoạt động: Xuất khẩu (xăng dầu, nguyên liệu sản xuất trong nước và xăng dầu, nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu), nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu xăng dầu, nguyên liệu; sản xuất và pha chế xăng dầu; phân phối xăng dầu tại thị trường trong nước; dịch vụ cho thuê kho, cảng, tiếp nhận, bảo quản và vận chuyển xăng dầu.

5. Cơ sở kinh doanh xăng dầu bao gồm: Cảng chuyên dụng, nhà máy sản xuất xưởng pha chế, kho, phương tiện vận chuyển và cửa hàng bán lẻ xăng dầu.”

Công văn của Cục Thuế không có các thông tin về dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng, thời điểm cấp Giấy chứng nhận đầu tư, điều kiện đáp ứng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành. Do vậy, đề nghị Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng căn cứ quy định của pháp luật, tình hình thực tế tại doanh nghiệp để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCTr. Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Website TCT;
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu VT, CS.

TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Mạnh Thị Tuyết Mai