BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2219/TCT-KK | Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2008 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bình Dương.
Trả lời công văn số 1019/CT-THNVDT ngày 19/02/2008 của Cục thuế tỉnh Bình Dương về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ (không có người là cán bộ công nhân viên của nông, lâm trường) nhận hợp đồng giao khoán đất rừng phòng hộ để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Điều 67 Luật đất đai và Điều 71 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ, thì:
“1. Hộ gia đình sử dụng diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức trước ngày 01/1/1999 … sau đó chuyển sang thuê đất.
2. Hộ gia đình sử dụng diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức từ ngày 01/1/1999 đến trước ngày 01/7/2004 đã chuyển sang thuê đất thì được tiếp tục thuê đất theo thời hạn còn lại…; trường hợp chưa chuyển sang thuê đất thì phải chuyển sang thuê đất từ ngày 01/7/2004…
3. Cá nhân sử dụng diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức trước ngày 01/7/2004 thì phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày 01/7/2004…”.
Như vậy, các tổ chức được Nhà nước giao đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp phải nộp tiền thuê đất theo quy định.
Tại điểm 4, Mục VII và điểm 3, Mục VIII, Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“4. Miễn tiền thuê đất đến năm thuế 2010 đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định của pháp luật cho từng vùng đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nay phải chuyển sang thuê đất và ký hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai.”
“3. Giảm 50% tiền thuê đất hàng năm đến năm thuế 2010 đối với diện tích đất sản xuất nông nghiệp của đối tượng không thuộc diện được miễn tiền thuê đất hướng dẫn tại điểm 3 Mục II Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC (nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII Thông tư này) và diện tích đất sản xuất nông nghiệp vượt hạn mức theo quy định của pháp luật đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên và hộ sản xuất nông nghiệp khác.”
Căn cứ các quy định trên, Hạt kiểm lâm huyện Dầu Tiếng là đối tượng được Nhà nước trực tiếp giao đất vào mục đích trồng rừng phòng hộ, vì vậy, Hạt kiểm lâm huyện Dầu Tiếng thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất.
Theo báo cáo của Chi cục Thuế huyện Dầu tiếng, đa số diện tích đất rừng giao khoán cho các hộ dân là bằng phẳng được trồng cây cao su (có thu hoạch thường xuyên), chỉ có một số ít diện tích đồi núi, sông suối là đất trồng rừng tự nhiên. Việc các hộ dân nhận khoán đất rừng phòng hộ để trồng cây cao su trên diện tích đất nhận khoán là sử dụng sai mục đích.
Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Dương phối hợp với Sở Tài nguyên & Môi trường và các cơ quan có liên quan, làm việc với Hạt kiểm lâm huyện Dầu Tiếng trong việc giao đất và sử dụng đất rừng phòng hộ vào mục đích trên đã đúng với mục đích Nhà nước giao hay chưa? Nếu chưa đúng thì đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, yêu cầu Hạt kiểm lâm huyện Dầu Tiếng sử dụng đất đúng mục đích được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Hạt kiểm lâm huyện Dầu Tiếng chỉ được xem xét giảm tiền thuê đất trong trường hợp diện tích đất Nhà nước giao cho đơn vị được sử dụng đúng mục đích.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Dương biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 5541/TCT-CS năm 2014 về miễn thuế khoán giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Thông tư 141/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5 Luật Đất đai 2003