TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22192/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2018 |
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
Cục thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số 222/PC-TCT ngày 05/4/2018 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của độc giả Nguyễn Thị Hải Yến ở Hà Nội do Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến (sau đây gọi là “Độc giả”) hỏi về chính sách thuế. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điều 5 quy định về trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế gồm:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
…
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
…
Ví dụ 15: Công ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền cho các nhà phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định.
...”.
+ Tại Khoản 5 Điều 7 quy định về giá tính thuế đối với hàng hóa, sản phẩm dùng để khuyến mại như sau:
“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:
a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0
….
b) Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.
…”
- Căn cứ Khoản 7 và Khoản 9 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP 12/02/2015 của Chính phủ quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả trường hợp hàng hóa, dịch vụ để khuyến mại như sau:
"Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
…
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
…
9. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:
“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.
…”
- Căn cứ Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định về khoản thu nhập khác:
“Điều 7. Thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:
…
15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.
…
23. Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật. ”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Trường hợp Công ty ABC chi tiền cho Công ty của Độc giả là nhà phân phối để thực hiện các chương trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại) cho Công ty ABC (nhà phân phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty ABC) thì khi nhận tiền, nhà phân phối phải lập hóa đơn theo quy định (trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định). Thu nhập phát sinh từ hoạt động này khoản thu nhập khác của nhà phân phối.
Khi bán hàng cho khách hàng, nhà phân phối phải lập hóa đơn cho hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
- Trường hợp Công ty ABC chi tiền khuyến mại cho các nhà phân phối (các nhà phân phối không thuộc trường hợp nhận tiền để thực hiện chương trình khuyến mại cho Tổng công ty) và chương trình khuyến mại này theo đúng quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại thì khi chi tiền, căn cứ vào mục đích chi Tổng công ty lập chứng từ chi tiền theo quy định.
- Trường hợp trong quá trình thực hiện còn vướng mắc, đề nghị Công ty của Độc giả liên hệ với cơ quan thuế quản lý thuế trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Tổng công ty được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 416/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn hàng khuyến mại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 78963/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn chứng từ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 74987/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn chứng từ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 74023/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn chứng từ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 67158/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn chứng từ đối với bán hàng qua website do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 1991/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn, chứng từ đối với khoản khuyến mại bằng tiền do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 78925/CT-TTHT năm 2017 về hóa đơn, chứng từ hạch toán chi phí do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 70143/CT-TTHT năm 2017 về hóa đơn, chứng từ khoản chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Công văn 2992/CT-TTHT năm 2016 về hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 70143/CT-TTHT năm 2017 về hóa đơn, chứng từ khoản chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 78925/CT-TTHT năm 2017 về hóa đơn, chứng từ hạch toán chi phí do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 1991/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn, chứng từ đối với khoản khuyến mại bằng tiền do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 2992/CT-TTHT năm 2016 về hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 74023/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn chứng từ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 74987/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn chứng từ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 78963/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn chứng từ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 416/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn hàng khuyến mại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Công văn 67158/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn chứng từ đối với bán hàng qua website do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành