TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2258/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 4 năm 2013 |
Kính gửi: | Công ty Luật TNHH Allen & Overy Việt Nam |
Trả lời văn thư không ghi ngày (Cục Thuế TP nhận ngày 11/04/2013) của Công ty về chính sách thuế Giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Tại Khoản 2.b Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Giá trị gia tăng (GTGT) quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0% đối với dịch vụ xuất khẩu:
“- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có cam kết của tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam; Cam kết của cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.”
Căn cứ Khoản 1.d Điều 2 Thông tư số 123/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Thu nhập doanh nghiệp:
“Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, chủ yếu bao gồm:
...
Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;...”
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng trực tiếp với Công ty Allen & Overy LLP – Công ty được thành lập và hoạt động hợp pháp theo pháp luật Anh Quốc (Công ty Mẹ) để thực hiện một phần công việc của hợp đồng dịch vụ tư vấn do Công ty Mẹ cung cấp cho khách hàng nước ngoài tại Việt Nam thì tổ chức nước ngoài này có cơ sở thường trú thông qua Công ty tại Việt Nam do đó dịch vụ này không được xác định là dịch vụ xuất khẩu để được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% mà phải áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4059/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 1869/CT-TTHT năm 2013 thông báo chính sách thuế do Cục thuế tỉnh Gia Lai ban hành
- 3 Công văn 3529/CT-TTHT năm 2013 chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 3486/CT-TTHT năm 2013 thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 1917/CT-TTHT năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hôd Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 901/TCT-CS về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 901/TCT-CS về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1917/CT-TTHT năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hôd Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 3486/CT-TTHT năm 2013 thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 1869/CT-TTHT năm 2013 thông báo chính sách thuế do Cục thuế tỉnh Gia Lai ban hành
- 5 Công văn 3529/CT-TTHT năm 2013 chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 4059/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành