- 1 Thông tư 123/2007/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22932/CT-HTr | Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2011 |
Kính gửi: | Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán |
Trả lời công văn số 397/2011/AASC.DTNN ngày 18/08/2011 của Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (sau đây gọi là Công ty) hỏi về thuế giá trị gia tăng đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm 2 mục II Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) quy định:
“Thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam:
2.1. Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam nếu hợp đồng ký với nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế giá trị gia tăng và Chủ dự án không được Ngân sách Nhà nước cấp vốn để trả thuế giá trị gia tăng. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 4, Mục V Thông tư này.
…
2.3. Trường hợp Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại đã được NSNN cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng trong quá trình thực hiện dự án thì Chủ dự án không được hoàn thuế giá trị gia tăng”.
Căn cứ điểm 3.2 mục II Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính quy định:
“Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam:
Nhà thầu chính cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế giá trị gia tăng (nếu hợp đồng ký bao gồm thuế giá trị gia tăng), thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí…”.
Căn cứ điểm 3.4 mục II Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính quy định:
“Trường hợp Nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài trợ để thực hiện dự án ODA không hoàn lại với giá không bao gồm thuế GTGT thì Nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 4, Mục V Thông tư này”.
Căn cứ điểm 3 mục II phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng quy định: “Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Mục II, phần A; Điểm 1, 2 Mục II, Phần B Thông tư này”.
Căn cứ thủ tục hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 43 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
Theo các quy định trên, trường hợp Công ty được lựa chọn là nhà thầu cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính cho chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại (chưa ký hợp đồng):
- Nếu hợp đồng giữa chủ dự án với Công ty được phê duyệt bao gồm cả thuế giá trị gia tăng thì:
+ Công ty phải lập hóa đơn giá trị gia tăng (áp dụng thuế suất 10%), khai thuế và nộp thuế theo quy định.
+ Đối với chủ dự án: nếu chủ dự án không được Ngân sách Nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng thì chủ dự án được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đã trả; nếu chủ dự án đã được Ngân sách Nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng thì chủ dự án không được hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Nếu chủ dự án không được Ngân sách Nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng và hợp đồng giữa chủ dự án với Công ty được phê duyệt không bao gồm thuế giá trị gia tăng thì:
+ Công ty lập hóa đơn giá trị gia tăng, không ghi (để trống) dòng thuế suất giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng.
+ Công ty được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với chủ dự án.
Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA được thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính (nêu trên).
Cục thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 63355/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế gia trị giá tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 1142/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 123/2007/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành