TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23282/CT-HTr | Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty cổ phần Đầu tư thương mại dịch vụ cầu Giấy |
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 701/TCKT ngày 17/4/2014 của Công ty cổ phần Đầu tư thương mại dịch vụ Cầu Giấy hỏi về chính sách thuế TNCN, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân, Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Điều 9 quy định các khoản giảm trừ:
"Điều 9. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
c.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:
c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
...
h) Khai giảm trừ đối với người phụ thuộc
h.1) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ thuộc.
h.2) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc khai như sau:
h.2.1) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công
h.2.1.1) Đăng ký người phụ thuộc
h.2.1.1.1) Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:
Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.
...
h.2.1.1.2) Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc:
Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
h.2.1.2) Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:
- Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.
Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).
Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.
+ Điều 25 quy định khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
"Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
...
+ i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
..."
Căn cứ quy định trên Cục thuế TP Hà Nội trả lời về nguyên tắc như sau:
1. Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng từ 3 tháng tại hai nơi trở lên thì thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi. Việc đăng ký giảm trừ đối với người phụ thuộc đề nghị nghiên cứu thực hiện theo quy định tại điểm h 2.1 khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên;
2. Người nộp thuế có thu nhập từ hai nơi trở lên thì không thuộc trường hợp được viết cam kết chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại Công ty cổ phần Đầu tư thương mại dịch vụ Cầu Giấy theo quy định tại điểm i khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
Cục thuế Thành phố Hà Nội thông báo để Công ty cổ phần Đầu tư thương mại dịch vụ Cầu Giấy biết và áp dụng theo đúng quy định tại văn bản quy phạm Pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1091/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 37092/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân về khấu trừ thuế giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 63277/CT-HTr năm 2014 giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 8773/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 6542/CT-TTHT năm 2014 về giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 23657/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 1079/TCT-TNCN năm 2014 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 542/TCT-TNCN năm 2014 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
- 11 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012
- 12 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 1 Công văn 542/TCT-TNCN năm 2014 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1079/TCT-TNCN năm 2014 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 23657/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 6542/CT-TTHT năm 2014 về giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 8773/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 63277/CT-HTr năm 2014 giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 37092/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân về khấu trừ thuế giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 1091/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành