- 1 Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 2 Luật Hải quan 2014
- 3 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 5 Thông tư 155/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 234/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2021 |
Kính gửi: | - Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh; |
Liên quan đến vướng mắc về việc khai bổ sung sau thông quan đối với hàng hóa gửi nhầm vi phạm quy định chính sách quản lý mặt hàng của Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh và Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Hải quan năm 2014 và quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 11 Thông tư 39/2018/TT-BTC thì đối với trường hợp tờ khai đã thông quan, doanh nghiệp không được khai bổ sung đối với các nội dung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, thực vật, an toàn thực phẩm. Do đó đối với trường hợp gửi nhầm hàng liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành không thuộc trường hợp được khai bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Hải quan năm 2014 và quy định tại Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 11 Thông tư 39/2018/TT-BTC.
Theo quy định tại khoản 7, khoản 12 Điều 14; Điều 22 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 được sửa đổi bổ sung tại khoản 11, khoản 19 Điều 1 Nghị định 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ và quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư 155/2016/TT-BTC ngày 20/10/2016 của Bộ Tài chính thì trường hợp hàng hóa thuộc danh mục phải có giấy phép mà không có giấy phép; xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không có nhãn hàng hóa theo quy định pháp luật thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất.
Trường hợp trước thời điểm ra quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhập khẩu thì không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất.
Trường hợp đã ra quyết định xử phạt và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất nhưng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhập khẩu và hàng hóa chưa đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam thì được phép nhập khẩu.
Giao các đơn vị căn cứ vào Quyết định xử phạt vi phạm hành chính và văn bản cho phép nhập khẩu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành (Giấy phép nhập khẩu, Giấy thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành/Giấy thông báo miễn kiểm tra chuyên ngành) kiểm tra đối chiếu thông tin trên văn bản cho phép nhập khẩu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành với thực tế hàng hóa nhập khẩu và các chứng từ khác trong bộ hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp/xuất trình; trường hợp các thông tin phù hợp thì công chức hải quan cập nhật kết quả vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để hoàn tất thủ tục nhập khẩu theo quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để các đơn vị biết, thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1608/GSQL-GQ1 năm 2016 về khai bổ sung sau thông quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2 Công văn 669/GSQL-GQ1 năm 2018 về khai bổ sung sau thông quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 3 Công văn 1752/GSQL-GQ1 năm 2018 về khai bổ sung sau thông quan về đồng tiền thanh toán do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 4 Công văn 2087/TCHQ-GSQL năm 2022 về khai bổ sung sau thông quan do Tổng cục Hải quan ban hành