BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2378/TCT-CS | Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Trả lời công văn số 48125/CT-KTrT4 ngày 02/12/2013 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về chính sách thuế đối với hàng khuyến mại của Công ty cổ phần Thú Y Xanh Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định nguyên tắc xác định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại điểm 2.18, điểm 2.19 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về thuế TNDN (áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2009 đến năm 2011) và điểm 2.18, điểm 2.19 khoản 2 Điều 6 Chương II Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính về thuế TNDN (áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2012) quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Tại điểm 2.4 Mục IV Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và điểm 2.4a Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng và tiêu dùng nội bộ:
“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng và tiêu dùng nội bộ:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại) thì phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu không thu tiền; dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo.
b) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng”.
Tại Điều 5 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04/04/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại quy định: “Điều 5. Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
1. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị định này.
2. Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại Điều 7 Nghị định này.
3. Giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là chi phí mà thương nhân thực hiện khuyến mại phải bỏ ra đề có được hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời điểm khuyến mại, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thương nhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, chi phí này được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại để mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
b) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa của thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, chi phí này được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.”.
Tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04/04/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại quy định: “Điều 15. Thông báo về việc tổ chức thực hiện khuyến mại
1. Thương nhân thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Mục 2 Chương này phải gửi thông báo bằng văn bản về chương trình khuyến mại đến Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại chậm nhất 7 (bảy) ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại.
2. Nội dung thông báo về chương trình khuyến mại bao gồm:
a) Tên chương trình khuyến mại;
b) Địa bàn thực hiện khuyến mại; địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại;
c) Hình thức khuyến mại;
d) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại;
đ) Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc chương trình khuyến mại;
e) Khách hàng của chương trình khuyến mại;
g) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại.”
Tại khoản 1 Điều 101 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP quy định đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại: “1. Trước khi thực hiện hoạt động khuyến mại, thương nhân phải đăng ký và sau khi kết thúc hoạt động khuyến mại, thương nhân phải thông báo kết quả với cơ quan nhà nước về thương mại.”.
Căn cứ các quy định nêu trên, nếu Công ty cổ phần Thú y Xanh Việt Nam (Công ty) có thực hiện chương trình khuyến mại theo đúng pháp luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, đã lập hóa đơn và ghi nhận doanh thu phù hợp với quy định của pháp luật về thuế TNDN thì Công ty được trích trước phần chi phí khuyến mại vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ. Đến hết kỳ hạn nếu khoản trích trước này chưa chi hoặc chi không hết thì khoản chưa chi hoặc chi không hết không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Việc thực hiện chương trình khuyến mại của Công ty phải theo đúng chương trình khuyến mại đã đăng ký với Sở Công thương và phù hợp với quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện Công ty thực hiện chưa đúng với chương trình đã đăng ký, Cục Thuế có trách nhiệm phối hợp với Sở Công thương để làm rõ những sai phạm của Công ty. Phần chi trả khuyến mại không đúng quy định không được giảm trừ doanh thu khi tính thuế GTGT theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết và hướng dẫn đơn vị theo điều kiện thực tế đáp ứng để áp dụng chính sách thuế theo đúng quy định./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2581/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế đối với hàng khuyến mại không thu tiền do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 717/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với hàng khuyến mại do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2681/TCT-CS năm 2013 thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động khuyến mại do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 9 Nghị định 37/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
- 1 Công văn 2681/TCT-CS năm 2013 thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động khuyến mại do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 717/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với hàng khuyến mại do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2581/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế đối với hàng khuyến mại không thu tiền do Tổng cục Thuế ban hành