- 1 Luật đất đai 2013
- 2 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3 Công văn 537/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2020 giải đáp vướng mắc về thu phí, giá dịch vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
- 4 Công văn 1037/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2020 về cấp Giấy chứng nhận cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
- 5 Công văn 796/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2020 về giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với dự án đã trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất tại tỉnh Lào Cai do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2400/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ | Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2020 |
Kính gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế
Tổng cục Quản lý đất đai nhận được Công văn số 2047/STNMT-QLĐĐ ngày 12/9/2020 của Quý Sở về việc xin ý kiến hướng dẫn giải quyết vướng mắc trong việc cấp Giấy chứng nhận. Do nội dung tại Công văn số 2047/STNMT-QLĐĐ không đủ thông tin để trả lời cụ thể, Tổng cục Quản lý đất đai có ý kiến chung như sau:
Theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 của Luật Đất đai thì “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất…”. Như vậy, trường hợp thửa đất đăng ký lần đầu, đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng Nhà nước đã thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất, sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất đó chưa được Nhà nước xác nhận quyền.
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 87 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai thì “Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật do lỗi của người sử dụng đất hoặc do cấp không đúng đối tượng thì hướng dẫn cho người sử dụng đất làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận”.
Căn cứ quy định của pháp luật nêu trên, trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp bị thu hồi theo quy định tại Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai mà đủ điều kiện để được cấp lại Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết việc cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Tổng cục Quản lý đất đai đề nghị Quý Sở rà soát hồ sơ cụ thể để xác định bước công việc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định của pháp luật trước đây để bắt đầu thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận từ bước công việc đó, đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất. Người được cấp lại Giấy chứng nhận phải thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Trên đây là ý kiến của Tổng cục Quản lý đất đai để Quý Sở chỉ đạo, thực hiện theo quy định của pháp luật./.
| TUQ. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 537/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2020 giải đáp vướng mắc về thu phí, giá dịch vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
- 2 Công văn 1037/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2020 về cấp Giấy chứng nhận cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
- 3 Công văn 796/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2020 về giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với dự án đã trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất tại tỉnh Lào Cai do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành