BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2407/TCT-KK | Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh An Giang
Trả lời các công văn số 613/CT-KKKT ngày 16 tháng 4 năm 2014, công văn số 828/CT-KKKT ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Cục Thuế tỉnh An Giang về việc vướng mắc trong việc chuyển từ đề nghị hoàn thuế sang khấu trừ thuế trên tờ khai thuế giá trị gia tăng (GTGT), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 5 (c.5; c.8) Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Khoản 3 (c) Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ hướng dẫn nêu trên:
- Trường hợp người nộp thuế đã kê khai vào chỉ tiêu đề nghị hoàn thuế ([42]) trên tờ khai thuế GTGT khấu trừ, sau đó người nộp thuế lập hồ sơ khai bổ sung chuyển số thuế GTGT đã kê khai đề nghị hoàn thuế sang chỉ tiêu thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau ([43]) để khấu trừ tiếp thì:
Nếu người nộp thuế chưa làm hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ quan thuế thì trường hợp khai bổ sung này được chấp nhận.
Nếu người nộp thuế đã làm hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ quan thuế, cơ quan thuế đã có thông báo chuyển hồ sơ sang kiểm tra trước, hoàn thuế sau nhưng chưa ban hành quyết định kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế không tiếp tục giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT nêu trên trước khi thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung.
Đối với các trường hợp nêu trên, cơ quan thuế phải kiểm tra tờ khai thuế GTGT để đảm bảo số thuế đề nghị hoàn nay điều chỉnh sang khấu trừ tiếp đáp ứng đầy đủ các điều kiện khấu trừ theo quy định.
- Trường hợp người nộp thuế đã kê khai vào chỉ tiêu [42] và đã lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT, cơ quan thuế đã có thông báo chuyển hồ sơ sang kiểm tra trước, hoàn thuế sau và cơ quan thuế đã tiến hành kiểm tra hoặc thanh tra nhưng phát hiện có một phần số thuế đề nghị hoàn không đủ điều kiện hoàn thuế do chưa có chứng từ thanh toán thì cơ quan thuế phải ra quyết định xử lý không chấp nhận cho khấu trừ thuế đối với các hóa đơn GTGT không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Sau khi có quyết định xử lý của cơ quan thuế, người nộp thuế mới có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì:
Đối với các hóa đơn GTGT người nộp thuế đã điều chỉnh giảm trước khi cơ quan thuế đến thanh tra, kiểm tra thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung thuế GTGT.
Đối với các hóa đơn GTGT người nộp thuế đã không điều chỉnh giảm trước khi cơ quan thuế đến thanh tra, kiểm tra thì người nộp thuế được khai bổ sung nếu có chứng từ thanh toán qua ngân hàng trong thời hạn 6 tháng kể từ tháng có Quyết định xử lý của cơ quan thuế.
- Trường hợp hoàn thuế xuất khẩu, khi cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, thanh tra nhưng phát hiện có một phần số thuế GTGT đề nghị hoàn không đủ điều kiện hoàn thuế do chứng từ thanh toán không hợp lệ, phần còn lại có chứng từ thanh toán hợp lệ thì được hoàn thuế nhưng số thuế còn lại không đủ điều kiện để xét hoàn thuế GTGT trường hợp xuất khẩu theo Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2012, Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17 tháng 5 năm 2013 hoặc Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính thì số thuế GTGT có chứng từ thanh toán và đáp ứng đầy đủ các điều kiện khấu trừ được điều chỉnh sang khấu trừ tiếp.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh An Giang được biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2195/TCT-KK năm 2017 thay đổi quy tắc hạch toán tờ khai thuế giá trị gia tăng, ban hành sổ thuế mới do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3392/TCT-KK năm 2015 về khai bổ sung điều chỉnh chỉ tiêu 42 trên tờ khai giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2436/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp chế xuất khi thực hiện quyền nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2405/TCT-KK năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với tiền bồi thường giá trị tài nguyên rừng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2361/TCT-KK năm 2014 kê khai và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư tại tỉnh Đồng Nai do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 65/2013/TT-BTC sửa đổi Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 2361/TCT-KK năm 2014 kê khai và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư tại tỉnh Đồng Nai do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2436/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp chế xuất khi thực hiện quyền nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2405/TCT-KK năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với tiền bồi thường giá trị tài nguyên rừng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3392/TCT-KK năm 2015 về khai bổ sung điều chỉnh chỉ tiêu 42 trên tờ khai giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2195/TCT-KK năm 2017 thay đổi quy tắc hạch toán tờ khai thuế giá trị gia tăng, ban hành sổ thuế mới do Tổng cục Thuế ban hành