CỤC THUẾ TỈNH AN GIANG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 242/CT-TNCN | An Giang, ngày 15 tháng 02 năm 2017 |
Kính gởi: Lãnh đạo các tổ chức chi trả thu nhập
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
Căn cứ Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
Cục Thuế hướng dẫn các đơn vị quyết toán thuế TNCN năm 2016 như sau:
1. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập:
Tại khoản 1, Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày. 15/6/2015 hướng dẫn:
- Tổ chức, cá nhân thuộc diện chịu thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN và quyết toán thuế TNCN thay cho các cá nhân có uỷ quyền. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải quyết toán thuế TNCN.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế TNCN, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.
Tổ chức trả thu nhập chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế TNCN đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyến đối, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty trách nhiệm hữu hạn sang công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì doanh nghiệp trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định”
Lưu ý:
Tại khoản 4 điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 hướng dẫn: Tổ chức, cá nhân có phát sinh trả thu nhập đối với các khoản thu nhập dưới đây thì không nộp tờ khai quyết toán thuế năm:
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của các cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú.
- Doanh nghiệp bảo hiểm trả thu nhập đối với đại lý bảo hiểm, thu nhập từ tiền phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ; công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện; doanh nghiệp bán hàng đa cấp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp.
- Công ty xổ số kiến thiết trả thu nhập đối với thu nhập của đại lý xổ số.
2. Về việc ủy quyền quyết toán:
2.1. Trường hợp ủy quyền quyết toán thuế:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay trong các trường hợp sau:
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
+ Cá nhân người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thay cho người lao động.
+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Trường hợp tổ chức chi trả sau khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp và thực hiện quyết toán thuế theo ủy quyền của người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ sang thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.
+ Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
2.2. Trường hợp không ủy quyền quyết toán:
- Cá nhân đảm bảo đủ điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 2.1 nêu trên nhưng đã được tổ chức, cá nhân thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không đảm bảo đủ điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán theo hướng dẫn tại điểm 2.1 công văn này, nhưng thuộc diện phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế trên toàn bộ thu nhập phát sinh trong năm, cụ thể một số trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế TNCN như sau:
+ Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp. có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm cả trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khẩu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán.
2.3. Trường hợp điều chỉnh sau khi ủy quyền quyết toán:
Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN, chỉ cấp chứng từ khấu trừ cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty... đã quyết toán thuế TNCN thay cho ông/bà .... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) ...của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
3. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm:
Các mẫu biểu quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm thực hiện theo phần mềm hỗ trợ khai thuế 3.4.1.
4. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân.
5. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN:
Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. (Cụ thể là ngày 31/03/2017 nộp hồ sơ khai quyết toán năm 2016).
6. Thời hạn nộp tiền thuế:
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế.
Để có số liệu báo cáo kết quả nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2016 cho Tổng cục Thuế và Ủy Ban nhân dân tỉnh An Giang. Cục Thuế tỉnh An Giang đề nghị lãnh đạo các tổ chức chi trả thu nhập chỉ đạo các bộ phận có liên quan khẩn trương lập và nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2016 theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Cục Thuế (Phòng QL. Thuế TNCN, điện thoại 0763 841326; Phòng Tuỵện truyền và Hỗ trợ NNT, điện thoại 0763 841623) để được hướng dẫn kịp thời./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 176/TCT-TNCN năm 2017 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2016 do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Luật Doanh nghiệp 2014
- 4 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Công văn số 3987/TCT-QLN về việc phạt chậm nộp và gia hạn nộp tờ khai quyết toán thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn số 3343/BTC-TCT của Bộ Tài chính về thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2006
- 8 Công văn số 2142TCT/PCCS về việc bổ sung thêm chỉ tiêu thanh, quyết toán số thuế tạm nộp trong năm, số thuế nộp thiếu, số thuế nộp thừa chuyển sang năm sau vào tờ khai tự quyết toán thuế TNDN do Tổng cục thuế ban hành
- 1 Công văn số 2142TCT/PCCS về việc bổ sung thêm chỉ tiêu thanh, quyết toán số thuế tạm nộp trong năm, số thuế nộp thiếu, số thuế nộp thừa chuyển sang năm sau vào tờ khai tự quyết toán thuế TNDN do Tổng cục thuế ban hành
- 2 Công văn số 3343/BTC-TCT của Bộ Tài chính về thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2006
- 3 Công văn số 3987/TCT-QLN về việc phạt chậm nộp và gia hạn nộp tờ khai quyết toán thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 176/TCT-TNCN năm 2017 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2016 do Tổng cục Thuế ban hành