- 1 Công văn 2005/TCT-CS năm 2024 giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2006/TCT-CS năm 2024 giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2128/TCT-CS năm 2024 giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2500/TCT-CS năm 2024 về chính sách miễn tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2509/TCT-DNNCN năm 2024 về vướng mắc chính sách thuế đối với trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất có người đại diện do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 2589/TCT-CS năm 2024 vướng mắc chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 2680/TCT-CS năm 2024 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 2681/TCT-CS năm 2024 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2499/TCT-CS | Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2024 |
Kính gửi: Công ty TNHH Đạt Tiến.
(Đ/c: Đảo Ngọc, xã Ngọc Thanh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc)
Trả lời Công văn số 05/CV-ĐT ngày 26/03/2024 của Công ty TNHH Đạt Tiến về xác định lại số tiền thuê đất phải nộp. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 2 Điều 2 Quyết định số 1387/2005/QĐ-TTg ngày 29/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ xử lý các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy định:
“2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Tự rà soát, đình chỉ việc thi hành, đồng thời bãi bỏ, hủy bỏ ngay các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật đã ban hành chưa được nêu trong Danh mục tại phụ lục I kèm theo Quyết định này”
- Tại điểm a, khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:
"Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan chức năng ưu đãi vượt khung thì phải hủy bỏ ưu đãi vượt khung trái pháp luật và phải nộp tiền truy thu tiền thuê đất theo quy định khoản 2 Điều 2 Quyết định số 1387/2005/QĐ-TTg ngày 29/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế.
Đề nghị Công ty TNHH Đạt Tiến liên hệ với cơ quan chức năng tại địa phương để được hướng dẫn thực hiện.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty TNHH Đạt Tiến được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2005/TCT-CS năm 2024 giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2006/TCT-CS năm 2024 giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2128/TCT-CS năm 2024 giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2500/TCT-CS năm 2024 về chính sách miễn tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2509/TCT-DNNCN năm 2024 về vướng mắc chính sách thuế đối với trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất có người đại diện do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 2589/TCT-CS năm 2024 vướng mắc chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 2680/TCT-CS năm 2024 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 2681/TCT-CS năm 2024 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành