Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/BKHĐT-KTĐN
V/v lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn nước ngoài giai đoạn 2021-2025 của các dự án do Nhật Bản tài trợ.

Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2023

 

Kính gửi:

Ủy ban nhân dân các tỉnh: Thái Nguyên, Điện Biên, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu, Lào Cai.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được các văn bản số: 2686/UBND-TH ngày 16/6/2022 của UBND tỉnh Thái Nguyên, 2726/TTr-UBND ngày 24/8/2022 của UBND tỉnh Điện Biên, 93/TTr-UBND ngày 20/9/2022 của UBND tỉnh Tuyên Quang, 6631/UBND-TH ngày 06/10/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn, 2593/TTr-UBND ngày 06/10/2022 của UBND tỉnh Cao Bằng, 488/BC-UBND ngày 01/11/2022 của UBND tỉnh Lạng Sơn, 4327/UBND-KTN ngày 17/11/2022 của UBND tỉnh Lai Châu về việc đề nghị bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn nước ngoài cấp phát từ NSTW giai đoạn 2021-2025 cho các dự án vay vốn của Chính phủ Nhật Bản, gồm: (i) Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu để hỗ trợ sản xuất cho đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi, trung du phía Bắc (ii) Dự án Phát triển nông thôn thích ứng với thiên tai. Về việc này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:

I. Đề nghị của các tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn nước ngoài cấp phát từ NSTW giai đoạn 2021-2025.

1. Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu để hỗ trợ sản xuất cho đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi, trung du phía Bắc tỉnh Tuyên Quang đề xuất bố trí 710,68 tỷ đồng (tổng vốn nước ngoài được phê duyệt tại quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư là 789,674 triệu đồng, trong đó cấp phát từ NSTW (90%) là 710,71 tỷ đồng1).

2. Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu để hỗ trợ sản xuất cho đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi, trung du phía Bắc tỉnh Thái Nguyên đề xuất bố trí 352,223 tỷ đồng (tổng vốn nước ngoài được phê duyệt tại quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư là 712,446 tỷ đồng, trong đó cấp phát từ NSTW (50%) là 356,223 tỷ đồng2).

3. Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu để hỗ trợ sản xuất cho đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi, trung du phía Bắc tỉnh Lạng Sơn đề xuất bố trí 560,808 tỷ đồng (tổng vốn nước ngoài được phê duyệt tại quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư là 623,12 tỷ đồng, trong đó cấp phát từ NSTW (90%) là 560,8 tỷ đồng3).

4. Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu để hỗ trợ sản xuất cho đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi, trung du phía Bắc tỉnh Cao Bằng đề xuất bố trí 203,798 tỷ đồng (tổng vốn nước ngoài được phê duyệt tại quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư là 226,442 tỷ đồng, trong đó cấp phát từ NSTW (90%) là 203,8 tỷ đồng4).

5. Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu để hỗ trợ sản xuất cho đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi, trung du phía Bắc tỉnh Bắc Kạn đề xuất bố trí 412,2 tỷ đồng (tổng vốn nước ngoài được phê duyệt tại quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư là 655,772 tỷ đồng, trong đó cấp phát từ NSTW (90%) là 590,19 tỷ đồng5).

6. Dự án Phát triển nông thôn thích ứng với thiên tai tỉnh Lai Châu đề xuất bố trí 396 tỷ đồng (tổng vốn nước ngoài được phê duyệt tại quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư là 440 tỷ đồng, trong đó cấp phát từ NSTW (90%) là 396 tỷ đồng6).

7. Dự án Phát triển nông thôn thích ứng với thiên tai tỉnh Điện Biên đề xuất bố trí 615,211 tỷ đồng (tổng vốn nước ngoài được phê duyệt tại quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư là 1.139,28 tỷ đồng, trong đó cấp phát từ NSTW (90%) là 1.025,35 tỷ đồng7).

8. Dự án Phát triển nông thôn thích ứng với thiên tai tỉnh Lào Cai đề xuất bố trí 150 tỷ đồng trên Hệ thống đầu tư công quốc gia.

II. Ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đề xuất điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn nước ngoài cấp phát từ NSTW giai đoạn 2021-2025 cho các dự án.

Theo quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công, các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư thì đủ điều kiện để được đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn nước ngoài cấp phát từ NSTW giai đoạn 2021- 2025. Tuy nhiên, một số tỉnh như Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lai Châu hiện nay đang đề nghị bố trí toàn bộ hoặc hầu hết tổng số vốn nước ngoài cấp phát từ NSTW (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định chủ trương đầu tư) vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 cho các dự án. Riêng dự án của tỉnh Điện Biên đề nghị bố trí 615,211/1.025,35 tỷ đồng (bằng 60% tổng vốn nước ngoài cấp phát từ NSTW của Dự án).

Hiện nay, các dự án nêu trên (trừ dự án của tỉnh Lào Cai) mới được Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư nhưng chưa được nhà tài trợ Nhật Bản cam kết vốn. Theo quy định của nhà tài trợ Nhật Bản, trước khi cam kết vốn, phía Nhật Bản sẽ cử đoàn thẩm định vào Việt Nam để đánh giá dự án (dự kiến, tháng 02/2023). Do đó, trong trường hợp việc triển khai các bước thủ tục thuận lợi, hai bên có thể đàm phán ký kết Công hàm trao đổi và Thỏa thuận vay vào cuối năm 2023 hoặc đầu năm 2024. Do đó, dự kiến các dự án chỉ có thể bắt đầu giải ngân từ đầu năm 2024 và chỉ có thể xem xét bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn nước ngoài cấp phát từ NSTW tối đa là 50% tổng số vốn nước ngoài cấp phát từ NSTW đã được phê duyệt tại quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư.

Theo quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công, các dự án trên là dự án nhóm B có thời gian bố trí vốn là không quá 04 năm. Thời gian thực hiện các dự án theo Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư là 04 năm kể từ ngày ký hiệp định vay. Vì vậy, các dự án trên sẽ phải thực hiện và giải ngân trong 02 kỳ trung hạn giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030.

Do vậy, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị Quý Ủy ban chỉ đạo các cơ quan có liên quan rà soát lại tiến độ của các dự án nêu trên, xác định chính xác nhu cầu giải ngân, trên cơ sở đó lập, thẩm định và đề xuất kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn nước ngoài cấp phát từ NSTW giai đoạn 2021-2026 của các dự án cho phù hợp với tình hình thực hiện và giải ngân thực tế của dự án; có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đồng thời đăng ký trên Hệ thống thông tin về đầu tư công) trước ngày 06/01/2023 để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Trên đây là ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Quý cơ quan để thực hiện các bước tiếp theo./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Tài chính;
- Các vụ: THKTQD, KTĐP<
- Lưu VT, Vụ KTĐN, D

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Quốc Phương

 



1 Quyết định số 456/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ

2 Quyết định số 580/QĐ-TTg ngày 12/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ

3 Quyết định số 576/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ

4 Quyết định số 716/QĐ-TTg ngày 13/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ

5 Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 20/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ

6 Quyết định số 1290/QĐ-TTg ngày 26/10/2022 của Thủ tướng Chính phủ

7 Quyết định số 981/QĐ-TTg ngày 15/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ