TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2519/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 03 năm 2016 |
Kính gửi: Chi nhánh Công ty cổ phần vận tải và thuê tàu
Địa chỉ: số 11 Nguyễn Công Trứ, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1
Mã số thuế: 0100105937-002
Trả lời văn bản ngày 01/3/2016 của Chi nhánh Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định các trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
…”
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
+ Tại Khoản 7 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT bao gồm:
“Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh;
Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.”
+ Tại Khoản 1 Điều 9 quy định thuế suất 0%:
“Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam,
Căn cứ các quy định nêu trên và trình bày của Công ty thì:
1) Trường hợp Công ty ký hợp đồng làm đại lý cho các hãng tàu nước ngoài có thực hiện thu hộ cho Chủ tàu khoản tiền cước vận tải quốc tế từ khách hàng, thì khi thu tiền cước vận tải quốc tế (từ Việt Nam đi nước ngoài), Công ty lập hóa đơn GTGT áp dụng thuế suất 0%, khi thanh toán lại tiền cước thu hộ cho các hãng tàu nước ngoài, Công ty khấu trừ và nộp thuế nhà thầu (thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất 2% trên toàn bộ cước vận tải thu hộ) thay cho hãng tàu nước ngoài, hóa đơn GTGT thu cước vận tải quốc tế xuất cho khách hàng của hãng tàu, Công ty không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
2) Trường hợp Công ty có chi trả hộ các hãng tàu các khoản phí, lệ phí hàng hải, hoa tiêu phát sinh trong quá trình tàu ghé cảng Việt Nam, các chứng từ biên lai phí, lệ phí mang tên chủ tàu, Công ty chỉ là đơn vị thanh toán hộ cho hãng tàu thì khi thu lại tiền chi hộ từ hãng tàu, Công ty lập chứng từ thu, không lập hóa đơn GTGT.
3) Trường hợp Công ty ký hợp đồng cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất nếu đáp ứng điều kiện về hợp đồng, chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Trường hợp trước đây Công ty kê khai dịch vụ này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền chưa công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì Công ty được khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định.
Cục Thuế TP thông báo Chi nhánh Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3471/CT-TTHT năm 2020 về khai bổ sung hồ sơ khai thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 11369/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế bổ sung hồ sơ khai thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 10550/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 4960/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 18176/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế đối với dự án đầu tư do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 14748/CT-HTr năm 2016 giải đáp chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà đầu tư nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 14750/CT-HTr năm 2016 giải đáp chính sách thuế về khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và xử lý hóa đơn đã lập có sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 1846/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp có sai sót do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9 Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 18176/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế đối với dự án đầu tư do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 14748/CT-HTr năm 2016 giải đáp chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà đầu tư nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 14750/CT-HTr năm 2016 giải đáp chính sách thuế về khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và xử lý hóa đơn đã lập có sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 1846/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp có sai sót do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 4960/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 10550/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 11369/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế bổ sung hồ sơ khai thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Công văn 3471/CT-TTHT năm 2020 về khai bổ sung hồ sơ khai thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành