TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2523/GSQL-GQ2 | Hà Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.
Trả lời công văn số 10439/HQHP-GSQL ngày 01/8/2019 của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng về vướng mắc liên quan đến hàng hóa luân chuyển giữa các DNCX lựa chọn không thực hiện thủ tục hải quan, Cục Giám sát quản lý về hải quan có ý kiến như sau:
1. Về việc lập, nộp báo cáo quyết toán của DNCX thuộc một tập đoàn hoặc hệ thống Công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật doanh nghiệp năm 2014 thì chi nhánh, là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ quy định tại khoản 14 Điều 4 Luật Hải quan năm 2014, Điều 5 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ về người khai hải quan gồm: chủ hàng hóa; chủ phương tiện vận tải; người điều khiển phương tiện vận tải; đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.
Căn cứ quy định tại điểm b1 khoản 1 Điều 58 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính về địa điểm làm thủ tục hải quan thì hàng hóa nhập khẩu của DNCX; hàng hóa là máy móc, thiết bị tạm nhập để phục vụ sản xuất, xây dựng nhà xưởng (kể cả trường hợp nhà thầu trực tiếp nhập khẩu); hàng hóa bảo hành, sửa chữa làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX.
Căn cứ quy định tại điểm a1 khoản 1 Điều 56 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính thì tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu (bao gồm cả DNCX) thông báo thông tin về cơ sở sản xuất cho Chi cục Hải quan do tổ chức, cá nhân dự kiến lựa chọn làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên trường hợp chi nhánh DNCX được phép tự nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa (đứng tên trên tờ khai hải quan), tự thông báo cơ sở sản xuất thì chi nhánh DNCX phải tự lập và nộp báo cáo quyết toán theo quy định. Trường hợp chi nhánh DNCX không được phép tự nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa (không đứng tên trên tờ khai hải quan, chi nhánh DNCX hoạt động như một nhà máy, cơ sở sản xuất của DNCX), mọi hoạt động nhập khẩu hàng hóa đều do DNCX (Công ty mẹ) thực hiện và DNCX là người thông báo cơ sở sản xuất thì DNCX là người lập và nộp báo cáo quyết toán theo quy định. Do đó, để xác định chi nhánh DNCX thực hiện nộp báo cáo quyết toán, thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa ở đâu, đề nghị Cục Hải quan thành phố Hải Phòng căn cứ hồ sơ thực tế các quan hệ mua bán giao dịch của chi nhánh DNCX để giải quyết theo quy định.
2. Về việc báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư luân chuyển trong nội bộ của một DNCX, luân chuyển giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất; nguyên liệu, vật tư của các DNCX thuộc một tập đoàn hay hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc và các doanh nghiệp lựa chọn không thực hiện thủ tục hải quan
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 60, khoản 1 Điều 74, khoản 5 Điều 76 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 50, khoản 52 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 thì trường hợp không làm thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hóa và DNCX phải thực hiện báo cáo quyết toán theo quy định.
Vậy, căn cứ các quy định nêu trên đối với nguyên liệu, vật tư luân chuyển phục vụ sản xuất giữa các DNCX, sản phẩm luân chuyển giữa các DNCX để xuất khẩu thì doanh nghiệp phải phản ánh trên báo cáo quyết toán theo hướng dẫn tại các mẫu biểu số 25, số 26 (mẫu giấy số 15/BCQT-NLVT/GSQL, số 15b/BCQT- SP/GSQL) ban hành kèm theo Phụ lục I Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Đề nghị Cục Hải quan thành phố Hải Phòng nghiên cứu để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện.
3. Về việc giám sát hàng hóa luân chuyển trong nội bộ của một DNCX, luân chuyển giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất; hàng hóa của các DNCX thuộc một tập đoàn hay hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc, Cục Giám sát quản lý về hải quan ghi nhận để nghiên cứu, đánh giá các trường hợp cụ thể, tổng hợp vào nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
Cục Giám sát quản lý về hải quan trả lời Cục Hải quan thành phố Hải Phòng biết, thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 105/TCT-KK năm 2016 về chứng từ luân chuyển hàng hóa công ty với đơn vị trực thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 5 Luật Doanh nghiệp 2014
- 6 Luật Hải quan 2014
- 7 Công văn 08/TCT-CS năm 2014 sử dụng chứng từ luân chuyển hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 5286/TCHQ-GSQL về luân chuyển hàng hóa giữa Công ty và chi nhánh Công ty do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1 Công văn 5286/TCHQ-GSQL về luân chuyển hàng hóa giữa Công ty và chi nhánh Công ty do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 08/TCT-CS năm 2014 sử dụng chứng từ luân chuyển hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 105/TCT-KK năm 2016 về chứng từ luân chuyển hàng hóa công ty với đơn vị trực thuộc do Tổng cục Thuế ban hành