BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2525/TCT-CS | Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bến Tre.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2534/CT-KTr, công văn 1277/CT-KTr của Cục Thuế tỉnh Bến Tre về việc hoàn thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 13 của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13 quy định:
“3. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.”
Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định về hoàn thuế GTGT:
“Điều 10. Hoàn thuế giá trị gia tăng
…
4. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Việc kê khai, tính nộp thuế trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư, bán tài sản của dự án đầu tư hoặc chuyển đổi mục đích sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
…
5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản thì đối với số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế; đối với số thuế GTGT chưa được hoàn thì không được giải quyết hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.”
Căn cứ các quy định nêu trên, về nguyên tắc trường hợp Công ty TNHH MTV Nhựa Sông Tiền nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi giải thể nếu có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 và Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 95/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp Công ty TNHH Nhựa Sông Tiền đã nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế cho Chi cục Thuế huyện Giồng Trôm thì việc xử lý số thuế còn được khấu trừ, số thuế nộp thừa được xử lý theo hướng dẫn tại điểm 5 Phụ lục I công văn số 5920/TCT-KK ngày 25/12/2017 (bản photocopy kèm theo).
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bến Tre được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2791/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2720/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng của hoạt động xây dựng công trình cho dự án tiêu nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2625/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2524/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng áp dụng khi doanh nghiệp chế xuất nhận gia công hàng hóa cho doanh nghiệp nội địa do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2527/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 2541/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục thuế ban hành
- 7 Công văn 2273/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 2039/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với giống vật nuôi, giống cây trồng, máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 2042/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm thép xuất khẩu sản xuất từ thép phế liệu và phôi thép do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Công văn 1897/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11 Công văn 1857/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12 Công văn 1816/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13 Công văn 1736/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 14 Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15 Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 16 Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 19 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 20 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 1 Công văn 2541/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục thuế ban hành
- 2 Công văn 2527/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2524/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng áp dụng khi doanh nghiệp chế xuất nhận gia công hàng hóa cho doanh nghiệp nội địa do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2273/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 1816/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 1857/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 1897/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 2039/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với giống vật nuôi, giống cây trồng, máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 2042/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm thép xuất khẩu sản xuất từ thép phế liệu và phôi thép do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Công văn 2720/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng của hoạt động xây dựng công trình cho dự án tiêu nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 11 Công văn 2791/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12 Công văn 1736/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13 Công văn 2625/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành