BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 257/TCT-KK | Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2018 |
Kính gửi: | - Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 10683/CT-TTHT đề ngày 27/10/2017 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) của Công ty Cổ phần Daikin Air Conditioning Việt Nam (địa chỉ: tầng 14-15, 201-203 Cách mạng tháng Tám, phường 4, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại điểm a, c và d khoản 1, Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
“1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp...
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
d) Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra. Việc xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Trường hợp tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc do người nộp thuế xác định theo nguyên tắc nêu trên lớn hơn số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế tự phân bổ số thuế phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc như sau: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm do cơ sở trực thuộc sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên tổng doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra của toàn doanh nghiệp. Nếu người nộp thuế không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính thì người nộp thuế không phải nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Người nộp thuế phải lập và gửi “Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán” theo mẫu số 01-6/GTGT kèm theo Thông tư này cùng với hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng thời gửi một bản Bảng phân bổ mẫu số 01-6/GTGT nêu trên tới các cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất trực thuộc.
Căn cứ số thuế giá trị gia tăng được phân bổ giữa địa phương nơi đóng trụ sở chính của người nộp thuế và các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên Bảng phân bổ theo mẫu số 01-6/GTGT nêu trên, người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc...”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty Cổ phần Daikin Air Conditioning Viet Nam (Công ty) thành lập các Chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên toàn quốc thì:
- Đối với các Chi nhánh thành lập với chức năng chính là trạm bảo hành, thực hiện dịch vụ bảo hành, sửa chữa thay thế linh kiện máy điều hòa (doanh thu phát sinh không đáng kể). Các Chi nhánh không có bộ phận kế toán, việc ký kết hợp đồng và xuất hóa đơn GTGT được thực hiện tại Công ty thì Công ty thực hiện kê khai thuế GTGT tại trụ sở chính và phân bổ số thuế phải nộp cho các địa phương nơi đặt chi nhánh theo tỷ lệ 2% đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10% hoặc 1% đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5% trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT.
- Đối với các Chi nhánh thành lập với chức năng chính là thực hiện việc kinh doanh bán các loại thiết bị và sản phẩm hàng cơ điện lạnh thì thực hiện khai thuế theo hướng dẫn tại điểm a khoản 6 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Cổ phần Daikin Air Conditioning Viet Nam được biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1228/TCHQ-TXNK năm 2018 về kê khai thuế giá trị gia tăng trên trên hệ thống VNACCS do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 413/TCT-KK năm 2018 về khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 31/TCT-CS năm 2018 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng tại chi nhánh phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 07/TCT-DNL năm 2018 về xuất hóa đơn và kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 5533/TCT-DNL năm 2017 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động sản xuất thủy điện do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 5533/TCT-DNL năm 2017 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động sản xuất thủy điện do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 07/TCT-DNL năm 2018 về xuất hóa đơn và kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 31/TCT-CS năm 2018 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng tại chi nhánh phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 413/TCT-KK năm 2018 về khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 1228/TCHQ-TXNK năm 2018 về kê khai thuế giá trị gia tăng trên trên hệ thống VNACCS do Tổng cục Hải quan ban hành