BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2616/TCT-CS | Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Tổng cục Thuế nhận được công văn và phản ánh của một số Cục thuế về việc áp dụng Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT liên quan đến phương pháp tính thuế GTGT của doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập. Để thống nhất thực hiện, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về phương pháp tính thuế của Chi nhánh mới thành lập của doanh nghiệp đang hoạt động nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Tại khoản lc Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế hướng dẫn về khai thuế GTGT như sau:
“c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.”
Tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn như sau:
“1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay”.
Căn cứ các hướng dẫn trên:
Đối với doanh nghiệp đang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có thành lập Chi nhánh (bao gồm cả Chi nhánh được thành lập từ dự án đầu tư của doanh nghiệp) sau thời điểm 01/01/2014 ở các địa phương khác với trụ sở chính của doanh nghiệp thì:
Trường hợp Chi nhánh khai thuế GTGT tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Chi nhánh thì xác định phương pháp tính thuế của Chi nhánh theo phương pháp tính thuế của doanh nghiệp đang hoạt động. Trường hợp Chi nhánh không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của doanh nghiệp,
2. Về giá trị tài sản, máy móc, thiết bị đầu tư mua sắm, góp vốn của doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập
Tại điểm b, c khoản 3, điểm b Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
“3. Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
b) Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đông trở lên ghi trên hoá đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả hoá đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị trước khi thành lập (không bao gồm ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống của cơ sở kinh doanh không hoạt động vận tải, du lịch, khách sạn);..
“4. Các trường hợp khác:
b) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập khác không thuộc các trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điêu này thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này..
Căn cứ Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng hướng dẫn áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu;
Ngày 26/4/2014, Bộ Tài chính có công văn sổ 5485/BTC-TCT hướng dẫn như sau:
“...đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt mà mức đầu tư từ 1 tỷ đồng trở lên thì thuộc đối tượng đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Khi gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp cùng với hồ sơ đăng ký thuế, doanh nghiệp, hợp tác xã đồng thời gửi đến cơ quan thuế phương án đầu tư được người có thẩm quyền ra quyết định đầu tư phê duyệt {bản photocopy có đóng dấu sao y bản chính) cùng với văn bản cam kết đầu tư, mua sắm tài sản cố định máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên trong thời gian 12 tháng. Trong thời gian 12 tháng, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã chưa đủ điều kiện chứng minh giá trị tài sản đầu tư, mua sắm đạt mức 1 tỷ đồng hoặc trên 1 tỷ, doanh nghiệp, hợp tác xã không được phát hành hóa đơn. ”
Tại điểm a khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn như sau:
“7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.”
Căn cứ hướng dẫn trên:
- Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị nhưng máy móc, thiết bị chưa đạt tiêu chuẩn là tài sản cố định hoặc có hóa đơn mua công cụ, dụng cụ vẫn được chấp nhận để tổng hợp vào tông giá trị của tài sản cố định, máy móc, thiết bị đầu tư, mua sắm; nếu có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp, hợp tác xã được đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập nhận góp vốn bằng tài sản: Cản cứ vào bộ hồ sơ góp vốn vào doanh nghiệp: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo hồ sơ về nguồn gốc tài sản để tổng hợp vào tổng giá trị của tài sản cố định, máy móc, thiết bị đầu tư, mua sắm; nếu hồ sơ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã nhận góp vốn bằng tài sản từ 1 tỷ đồng trở lên và đảm bảo ghi nhận tài sản của doanh nghiệp thì doanh nghiệp, hợp tác xã được đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
3. Về thời hạn nộp mẫu 06/GTGT áp dụng phương pháp tính thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập từ 01/01/2014.
Ngưỡng tính thuế GTGT là một nội dung chính sách mới đã được quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong thời gian vừa qua, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế đã có nhiều văn bản hướng dẫn, chỉ đạo các Cục thuế.
Về việc tiếp nhận Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập từ ngày 01/01/2014, Tống cục Thuế đã có công văn số 858/TCT-KK ngày 17/3/2014 hướng dẫn chung Cục thuế các tỉnh, thành phố, theo đó không quy định thời hạn nhận mẫu số 06/GTGT. Cơ quan thuế tổ chức tiếp nhận Thông báo theo mẫu số 06/GTGT của doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập và hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng phương pháp tính thuế theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC và công văn số 5485/BTC-TCT ngày 26/04/2014 của Bộ Tài chính.
4. Về đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
- Trường hợp doanh nghiệp thành lập từ dự án đầu tư trước ngày 01/01/2014 đang trong giai đoạn đầu tư, chưa có doanh thu thì doanh nghiệp tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế trong năm 2014.
- Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01/01/2014 có thực hiện đầu tư theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập từ ngày 01/01/2014 đến trước ngày 26/4/2014 có dự án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt, chưa thông báo phát hành hóa đơn hoặc chưa mua hóa đơn bán hàng của cơ quan thuế để sử dụng thì thực hiện theo công văn số 5485/BTC-TCT ngày 26/04/2014 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3776/TCT-CS năm 2014 về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3586/TCT-CS năm 2014 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 9171/TCHQ-GSQL năm 2014 vướng mắc thực hiện Công văn 12485/BTC-TCT về quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 2518/TCT-KK năm 2014 về chính sách thuế của Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 3944/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế của Công ty TNHH IIBC do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 5485/BTC-TCT năm 2014 về đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp tính thuế đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Công văn 3795/BTC-TCT năm 2014 về phương pháp tính thuế đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Công văn 858/TCT-KK năm 2014 tiếp nhận Thông báo việc áp dụng phương pháp tính thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 471/CT-TTHT năm 2014 áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập từ ngày 01/01/2014 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 1 Công văn 3776/TCT-CS năm 2014 về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3586/TCT-CS năm 2014 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 9171/TCHQ-GSQL năm 2014 vướng mắc thực hiện Công văn 12485/BTC-TCT về quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 2518/TCT-KK năm 2014 về chính sách thuế của Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 3944/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế của Công ty TNHH IIBC do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 3795/BTC-TCT năm 2014 về phương pháp tính thuế đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Công văn 471/CT-TTHT năm 2014 áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập từ ngày 01/01/2014 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành