Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2623/TCT-CS
V/v tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT

Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2017

 

Kính gửi: Đồng chí Cục trưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Tổng cục Thuế nhận được phản ánh của một số cơ quan, đơn vị về việc tổ chức, cá nhân có hoạt động mua, bán, quảng cáo hàng hóa, dịch vụ qua các website, mạng xã hội như Facebook, Zalo, Instagram... Để triển khai việc thu thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử (TMĐT) đạt hiệu quả, tăng cường công tác quản lý, chống thất thu ngân sách Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh TMĐT, đề nghị đồng chí Cục trưởng Cục thuế các tỉnh thành phố chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung sau:

1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế, kê khai nộp thuế đến tất cả người nộp thuế có hoạt động kinh doanh TMĐT trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đảm bảo người nộp thuế nắm rõ được chính sách thuế để tự thực hiện kê khai, nộp thuế. Cụ thể các nội dung chính sách thuế liên quan đến hoạt động TMĐT được quy định như sau:

* Quy định tại pháp luật về thuế

- Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008, Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT.

- Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008, Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính về thuế TNDN.

- Luật thuế Thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007, Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính về thuế TNCN.

- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế.

* Quy định tại pháp luật liên quan về thương mại điện tử

- Ngày 16/5/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và Bộ Công thương ban hành Thông tư số 47/2014/TT-BTC ngày 5/12/2014 hướng dẫn Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử.

- Ngày 15/7/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng, Bộ Thông tin truyền thông ban hành Thông tư số 38/2016/TT-BTTTT ngày 26/12/2016 hướng dẫn Nghị định 72/2013/NĐ-CP về việc cung cấp thông tin công cộng qua biên giới.

- Điều 50 Luật Giao dịch điện tử số 5 l/2005/QHl 1 ngày 29/11/2005 quy định:

“Điều 50. Xử lý vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử

1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch điện tử thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật “.

Theo các quy định nêu trên thì:

- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh TMĐT tại Việt Nam phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT, thuế TNDN và quản lý thuế.

- Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh TMĐT tại Việt Nam hoặc có thu nhập từ kinh doanh TMĐT tại Việt Nam thì: Đối với tổ chức phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN; đối với cá nhân phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Nghị định số 209/20 1 3/NĐ-CP ngày 18/12/2013, Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013, Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.

- Đối với cá nhân cư trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh TMĐT có tổng doanh thu từ tất cả các loại hình kinh doanh trong năm (kể cả các loại hình kinh doanh khác ngoài kinh doanh thương mại điện tử qua mạng) trên 100 triệu đồng/năm phải kê khai nộp thuế GTGT, thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh quy định tại Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ, Điều 2, 3, 6 và 7 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính về thuế TNCN.

2. Rà soát, đôn đốc người nộp thuế có hoạt động kinh doanh TMĐT phải kê khai, nộp thuế theo quy định phù hợp với phân cấp quản lý người nộp thuê tại địa phương. Trong đó chú ý:

- Trường hợp cá nhân kinh doanh có địa điểm cố định để giao dịch với khách hàng và việc quảng cáo trên mạng chỉ là một trong những hình thức mở rộng khách hàng. Hàng hóa được giao dịch tại địa điểm cố định hoặc giao hàng tận nơi khách hàng, trường hợp này cơ quan thuế cần phối hợp với các nhà mạng để xác định địa chỉ kinh doanh của cá nhân phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường để đưa vào diện quản lý thuế nếu còn bỏ sót. Đối với trường hợp đã thuộc diện quản lý thì cập nhật thông tin về giao dịch trên mạng của cơ sở kinh doanh để làm cơ sở điều chỉnh tăng doanh thu kinh doanh nếu chưa phù hợp.

- Trường hợp cá nhân kinh doanh không có địa điểm cố định để giao dịch với khách hàng, chỉ có địa chỉ trên mạng và số tài khoản của cá nhân, bán hàng theo hình thức giao hàng tận nơi. Trường hợp này cơ quan thuế cần phối hợp với các nhà mạng để xác định danh tính cá nhân, số tài khoản ngân hàng, phương thức giao hàng để yêu cầu cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

- Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài (nhà thầu nước ngoài) kinh doanh TMĐT có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, nếu người mua hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ là các doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập theo pháp luật Việt Nam thì người mua hàng phải có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ thuế nhà thầu để nộp thuế theo quy định. Trường hợp người mua hàng hóa, nhận cung cấp.dịch vụ là các tổ chức, cá nhân khác thì nhà thầu nước ngoài phải kê khai, nộp thuế nhà thầu đối với hàng hóa, dịch vụ cung cấp. Trường hợp nhà thầu nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì có thể thông qua các đại lý thuế để kê khai, nộp thuế.

3. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh TMĐT nhằm đưa công tác quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT vào nề nếp.

4. Chủ động báo cáo, tham mưu UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan ban ngành có liên quan (Sở Công thương, Sở KHĐT, Sở Công an, Sở thông tin truyền thông, Sở văn hóa thể thao và du lịch...) và các cơ quan trung ương đóng tại địa phương phối hợp cơ quan thuế tăng cường quản lý, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh TMĐT qua mạng trên địa bàn. Nội dung cụ thể:

- Phối hợp với các tổ chức tín dụng để trao đổi thông tin dữ liệu với cơ quan thuế theo quy định tại Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BTC-NHNN ngày 14/7/2010 hướng dẫn về việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan quản lý thuế và các tổ chức tín dụng của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước để đề nghị Thanh tra giám sát NHNN hỗ trợ cung cấp bảng sao kê tài khoản của các tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại điện tử mở tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, các tổ chức không phải là ngân hàng được NHNN cấp phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

- Phối hợp với các công ty chuyển phát, công ty bưu chính, viễn thông..., có cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh TMĐT cung cấp số lượng hàng hóa vận chuyển của tổ chức, cá nhân có hoạt động TMĐT.

- Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế mà không chấp hành việc kê khai, nộp thuế sẽ bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản pháp luật có liên quan; Cơ quan thuế sẽ phối hợp với các tổ chức có liên quan (các nhà mạng, cơ quan quản lý khác của nhà nước,... ) ngăn chặn các giao dịch của tổ chức, cá nhân kinh doanh qua mạng có hành vi cố tình trốn thuế, chây ỳ nộp thuế.

- Phối hợp với các cơ quan báo, đài về việc thông tin đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh TMĐT qua mạng có hành vi trốn thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng đảm bảo nâng cao tính hiệu quả, hiệu lực của cơ quan quản lý Nhà nước.

Tổng cục Thuế thông báo để các đồng chí Cục trưởng Cục thuế biết và triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các Cục thuế phản ánh về Tổng cục Thuế để được giải quyết kịp thời./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- TTr Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c)
- Vụ CST; PC; TCDN - BTC;
- Trang thông tin điện tử TCT;
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC TRƯỞNG




Bùi Văn Nam