TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2660/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 4 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty Cổ phần Thương mại- Kỹ thuật Dịch vụ Tấn Đức. |
Trả lời văn thư số 1813/CV-CTTP ngày 18/3/2014 của Công ty về thuế nhà thầu; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi tắt là nhà thầu nước ngoài);
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
- Tại Khoản 5.b Điều 12 quy định:
“Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.”
- Tại Điều 15 quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
…”
Trường hợp Công ty theo trình bày ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài theo thoả thuận tại Hợp đồng, giá trị Hợp đồng không bao gồm khoản thuế phát sinh, Công ty phải chịu trách nhiệm trả khoản thuế và Công ty đã kê khai, nộp thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài thì số thuế GTGT đã nộp Ngân sách nhà nước ghi trên chứng từ nộp thay được kê khai khấu trừ theo quy định (nếu đủ điều kiện khấu trừ).
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 10823/CT-TTHT năm 2015 về thuế nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 2794/CT-TTHT năm 2015 về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 4230/CT-TTHT năm 2014 về thuế nhà thầu do Cục thuế Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 4193/CT-TTHT năm 2014 về thuế nhà thầu do Cục thuế Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 3841/CT-TTHT năm 2014 về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 60/2012/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 3841/CT-TTHT năm 2014 về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 4193/CT-TTHT năm 2014 về thuế nhà thầu do Cục thuế Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 4230/CT-TTHT năm 2014 về thuế nhà thầu do Cục thuế Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 2794/CT-TTHT năm 2015 về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 10823/CT-TTHT năm 2015 về thuế nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành