BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2671/TCT-CS | Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4533/CT-TTHT ngày 03/12/2019 của Cục Thuế TP Đà Nẵng về thuế GTGT đối với hoạt động đào tạo kỹ năng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại Điều 5 Luật thuế GTGT 13/2008/QH12 ngày 3/9/2008 quy định đối tượng không chịu thuế:
“Điều 5 Đối tượng không chịu thuế
…
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.”
2. Tại khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
…
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.
Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.”
3. Tại Điều 19 Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27/11/2014 quy định về đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp:
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập;
b) Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo theo cam kết;
c) Có đủ chương trình đào tạo và giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định;
d) Có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu;
đ) Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
e) Có điều lệ, quy chế tổ chức, hoạt động.
2. Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp chỉ được tuyển sinh, tổ chức đào tạo khi đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
3. Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi thay đổi các nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì phải đăng ký bổ sung với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định cụ thể điều kiện, thẩm quyền, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
4. Tại Điều 19 Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27/11/2014 quy định về đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp:
“1. Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp trong những trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này;
c) Tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;”
5. Tại Điều 16 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14/10/2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp:
Điều 16. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
1. Tổng cục Dạy nghề cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp.
Căn cứ các quy định trên thì dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tại Nghị định số 143/2016/NĐ-CP có quy định Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với doanh nghiệp.
Đề nghị Cục Thuế TP Đà Nẵng trao đổi với các cơ quan địa phương (Sở Kế hoạch và Đầu Tư, Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo) để làm rõ hoạt động đào tạo kỹ năng của Công ty Cổ phần Trường doanh nhân Top Olympia có phải là dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật hay không, trên cơ sở đó có hướng dẫn về chính sách thuế GTGT cho phù hợp với các quy định nêu trên.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế thành phố Đà Nẵng được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2741/TCT-CS năm 2020 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2701/TCT-KK năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng khi sáp nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2676/TCT-CS năm 2020 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 4107/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng mặt hàng mảnh gỗ sồi do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 1532/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Nghị định 143/2016/NĐ-CP quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
- 7 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 1 Công văn 4107/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng mặt hàng mảnh gỗ sồi do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 1532/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 2701/TCT-KK năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng khi sáp nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2676/TCT-CS năm 2020 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2741/TCT-CS năm 2020 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành