BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2691/TCT-QLN | Hà Nội, ngày 02 tháng 07 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Long An
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 397/CT-QLN ngày 26/3/2015, công văn số 407/CT-QLN ngày 27/3/2015, công văn 1058/CT-QLN ngày 29/7/2014 của Cục Thuế tỉnh Long An về việc xóa nợ tiền thuế, tiền phạt cho các hộ gia đình, cá nhân theo hướng dẫn tại Thông tư số 179/2013/TT-BTC và vướng mắc trong việc xử lý không tính tiền chậm nộp theo hướng dẫn tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 179/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 01/7/2007 quy định về điều kiện áp dụng xóa tiền thuế nợ như sau: “Đối với hộ gia đình, cá nhân nêu tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này đáp ứng điều kiện: gặp khó khăn, không thanh toán được số tiền thuế nợ, đã ngừng kinh doanh.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp những hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh hoặc không đáp ứng đủ 03 điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 179/2013/TT-BTC thì không thuộc đối tượng xóa tiền thuế nợ và tiền phạt.
2. Trường hợp các khoản nợ thuế do lập trùng bộ, lập bộ nhưng hộ gia đình, cá nhân đã sang nhượng đất không còn ở địa phương… thì Cục Thuế tỉnh Long An chỉ đạo các Chi cục Thuế phối hợp các bộ phận liên quan rà soát đối chiếu để điều chỉnh lại số thuế lập bộ trùng, số thuế lập bộ sai, trường hợp này không thuộc đối tượng xóa nợ thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 179/2013/TT-BTC nêu trên.
3. Về việc không tính tiền chậm nộp theo hướng dẫn tại Điểm 1 Khoản 10 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính có quy định: “Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán (sau đây gọi chung là người nộp thuế) nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế”.
- Tại Điểm 3 Khoản 10 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính có quy định: "Cơ quan thuế ban hành quyết định về việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế, thời gian kiểm tra tối đa là 03 ngày làm việc. Sau khi kiểm tra, cơ quan thuế xác định:
- Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp thì cơ quan thuế ban hành thông báo về việc người nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp thuế.
- Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thì cơ quan thuế ban hành thông báo về việc người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp thuế (thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp) và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật".
Căn cứ vào quy định trên cơ quan thuế phải ban hành quyết định về việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế. Hiện nay, Tổng cục Thuế đang xin ý kiến Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính đối với quy trình thay thế quy trình Quản lý nợ thuế theo Quyết định số 2379/QĐ-TCT ngày 22/12/2014 trong đó có nội dung: "Cục trưởng Cục Thuế/Chi cục trưởng Chi cục Thuế căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn, phân công cho bộ phận chức năng trong cơ quan thuế thực hiện kiểm tra đối với trường hợp không tính tiền chậm nộp do sử dụng vốn NSNN nhưng chưa được thanh toán.
Nội dung kiểm tra: kiểm tra các chỉ tiêu tại mẫu số 01/TCN ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính."
Trong thời gian chờ sửa đổi quy trình thay thế quy trình Quản lý nợ thuế theo Quyết định số 2379/QĐ-TCT của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, đề nghị Cục Thuế tỉnh Long An tạm thời giao việc kiểm tra không tính tiền chậm nộp cho Bộ phận Kiểm tra thuế chủ trì phối hợp với Bộ phận Quản lý nợ và CCNT thực hiện để đảm bảo cho việc ban hành thông báo về việc người nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điểm 1 Khoản 10 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Long An biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 5444/TCT-KK năm 2017 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 767/TCT-CS năm 2015 giới thiệu nội dung mới của Thông tư 26/2015/TT-BTC về thuế giá trị gia tăng, quản lý thuế và hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 5 Quyết định 2379/QĐ-TCT năm 2014 về Quy trình quản lý nợ thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 179/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 5444/TCT-KK năm 2017 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 767/TCT-CS năm 2015 giới thiệu nội dung mới của Thông tư 26/2015/TT-BTC về thuế giá trị gia tăng, quản lý thuế và hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành