BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2712/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2018 |
Kính gửi: | - Liên doanh Shimizu Corporation Nhật Bản; |
Trả lời vướng mắc của Liên doanh Shimizu Corporation Nhật Bản, Tổng Công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam về chính sách thuế đối với gói thầu J1 Cầu Bình Khánh và cầu dẫn dự án đường cao tốc Bắc-Nam, đoạn Bến Lức-Long Thành, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 6 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11, Điều 4 Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ;
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11; khoản 16 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP;
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13; khoản 1 Điều 29 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ;
Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 (nay là khoản 11 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13);
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13;
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 104 Thông tư số 38/2016/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (nay là khoản 1 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP);
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP;
Căn cứ công báo số 111+112 ngày 23/01/2012 về việc thông báo Công hàm giữa Chính phủ Việt Nam và Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam ngày 31/10/2011, Dự án đường cao tốc Bến Lức-Long Thành là một trong những đối tượng được nhận vốn vay ODA từ thỏa thuận này. Tại điểm b mục 7 Công hàm có nêu: “Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam sẽ miễn: Cho các công ty của Nhật Bản hoạt động với tư cách là các nhà cung cấp, các nhà thầu và/hoặc nhà tư vấn đối với tất cả các khoản thuế quan và phí tài chính liên quan đến việc nhập khẩu và tái xuất nguyên liệu và thiết bị cần thiết để thực hiện các dự án...”;
Theo hướng dẫn tại công văn số 14811/BTC-CST ngày 21/10/2015, công văn số 4157/BTC-CST ngày 30/3/2016 của Bộ Tài chính.
Căn cứ các quy định và theo hướng dẫn nêu trên thì:
(i) Vướng mắc của Liên doanh nhà thầu Shimizu Corporation Nhật Bản đã được hướng dẫn tại công văn số 14811/BTC-CST ngày 21/10/2015, công văn số 4157/BTC-CST ngày 30/3/2016 của Bộ Tài chính, đề nghị Liên doanh nghiên cứu thực hiện.
Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 29, Điều 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, theo đó, kể từ ngày 01/9/2016, trường hợp Công hàm giữa Chính phủ Việt Nam và Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam ngày 31/10/2011 không quy định chủng loại, định lượng miễn thuế cụ thể cho từng mặt hàng thì Liên doanh có văn bản kê khai số lượng, chủng loại, trị giá hàng hóa được miễn thuế, gửi cơ quan hải quan để tổng hợp trình Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế.
(ii) Trường hợp Liên doanh nhà thầu Shimizu Corporation Nhật Bản nhập khẩu hàng hóa tạo tài sản cố định được miễn thuế theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu số 45/2005/QH (nay là khoản 11 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13) thì hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nhập khẩu hàng hóa miễn thuế.
Tổng cục Hải quan có ý kiến như trên để Liên doanh Shimizu Corporation Nhật Bản, Tổng Công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 5914/TXNK-CST năm 2018 về thuế hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2 Quyết định 2503/QĐ-TCHQ năm 2018 về Quy trình Giải quyết miễn thuế hàng hóa nhập khẩu theo điều ước quốc tế, thỏa thuận giữa Việt Nam với các tổ chức phi Chính phủ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 4190/TCHQ-TXNK năm 2018 về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 3762/TCHQ-TXNK năm 2018 thực hiện nội dung miễn thuế tại Thông tư 38/2015/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 4064/VPCP-KTTH năm 2018 về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu của Hãng hàng không Emirates do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6 Công văn 3841/VPCP-KTTH năm 2018 về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu của Hãng hàng không Cathay Dragon do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7 Công văn 1862/TXNK-CST năm 2018 về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 8 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 10 Công văn 4157/BTC-CST năm 2016 về chính sách thuế đối với dự án cao tốc Bến Lức - Long Thành, phần nguồn vốn JICA do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Thông báo hiệu lực Công hàm trao đổi về Nhật Bản cung cấp khoản ODA vốn vay giá trị sáu mươi mốt tỷ sáu trăm năm mươi triệu Yên (61.650.000.000 Yên) dành cho Việt Nam thực hiện Dự án đường cao tốc Bắc-Nam (đoạn Bến Lức-Long Thành), Dự án sử dụng vệ tinh quan sát trái đất để phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu và Dự án xây dựng nhà máy điện Nghi Sơn
- 13 Nghị định 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 14 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- 1 Công văn 1862/TXNK-CST năm 2018 về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2 Công văn 3841/VPCP-KTTH năm 2018 về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu của Hãng hàng không Cathay Dragon do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Công văn 4064/VPCP-KTTH năm 2018 về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu của Hãng hàng không Emirates do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4 Công văn 3762/TCHQ-TXNK năm 2018 thực hiện nội dung miễn thuế tại Thông tư 38/2015/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 4190/TCHQ-TXNK năm 2018 về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Quyết định 2503/QĐ-TCHQ năm 2018 về Quy trình Giải quyết miễn thuế hàng hóa nhập khẩu theo điều ước quốc tế, thỏa thuận giữa Việt Nam với các tổ chức phi Chính phủ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 5914/TXNK-CST năm 2018 về thuế hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành